Download Đề tài Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn tại Bệnh viện Trung ương và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế miễn phí​





MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Giải phẫu và sinh lý họng 3
1.2. Giải phẫu thực quản 9
1.3. Sinh lý thực quản 12
1.4. Bệnh học dị vật đường ăn 13
1.5. Sơ lược lịch sử nghiên cứu dị vật đường ăn trong và ngoài nước 20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu 24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
3.1. Đặc điểm chung 35
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân 39
3.3. Kết quả điều trị 51
Chương 4. BÀN LUẬN 54
4.1. Đặc điểm chung 54
4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân 57
4.3. Kết quả điều trị 68
KẾT LUẬN 74
KIẾN NGHỊ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


Dị vật đường ăn là một tai nạn rất thường gặp trong lĩnh vực Tai Mũi Họng. Dị vật đường ăn bao gồm dị vật họng và dị vật thực quản. Dị vật họng thường xảy ra trong sinh hoạt vì đường vào là đường miệng. Đa số là những vật nhỏ và nhọn: mảnh xương, vảy cá, đầu tăm, mảnh thuỷ tinh… xảy ra do nuốt phải và cắm lại ở họng. Dị vật thực quản ở sâu trong cổ, trong ngực và thường phức tạp hơn về mặt định bệnh, xử trí và đặc biệt có nhiều nguy hiểm trong diễn biến của tai nạn dị vật đường ăn [19], [24], [26].

Ở Mỹ cứ trên 1.000.000 người dân có 120 trường hợp mắc bệnh lý hóc dị vật đường ăn và có khoảng 1500 trường hợp tử vong mỗi năm trên toàn nước Mỹ [30].

Trong nước tại viện Tai Mũi Họng Trung ương, từ năm 1981 đến năm 1985 có 509 trường hợp dị vật đường ăn [22], tại Bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí Minh từ 1991 đến 1997 có 3249 trường hợp dị vật đường ăn đến khám và điều trị [25].

Tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Việt nam - Cu Ba trung bình mỗi ngày tiếp nhận 5 - 6 trường hợp dị vật đường ăn và trong bốn năm từ 1/2004 - 6/2008 đã tiếp nhận 4250 trường hợp đến khám và điều trị dị vật đường ăn [3].

Tại Bệnh viện Trung ương Huế năm 1984 và năm 2004 Nguyễn Tư Thế cũng có những nghiên cứu về dị vật đường ăn và nhận xét dị vật gặp ở mọi đối tượng, người lớn nhiều hơn trẻ em. Trần Phương Nam, Nguyễn Tư Thế năm 2006 nghiên cứu dị vật thực quản tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Trung ương Huế đưa ra tỉ lệ: Dị vật thực quản cổ 81,2%, ngực 16,7%, bụng 2,1%. Tỉ lệ này có khác so với tài liệu kinh điển: Dị vật ở đoạn thực quản cổ là 80%, 12% là đoạn thực quản ngực và có 8% ở thực quản bụng [19], [26], [28].

Dị vật đường ăn ngày càng đa dạng và phổ biến cùng với sự phát triển kinh tế, mức sống được nâng cao. Dị vật đường ăn còn phụ thuộc vùng miền thường sử dụng thực phẩm có xương đặc biệt là cá trong bữa ăn hàng ngày. Tuy vậy những hiểu biết về điều trị khi hóc dị vật đường ăn vẫn còn hạn chế chẳng hạn: Nhiều người sau khi hóc ăn thêm miếng rau, miếng cơm, nhờ bàn tay người đẻ ngược cào, cúng bái... Đó là nguyên nhân khiến bệnh nhân phải đến bệnh viện quá trễ đôi khi biến chứng nặng nề như viêm tấy, áp xe amiđan, quanh amiđan, thành sau họng, áp xe quanh thực quản, áp xe trung thất, biến chứng phổi, dò khí thực quản, thủng mạch máu lớn… Lúc này cần điều trị lâu dài, tốn kém tiền của, ảnh hưởng sức khoẻ của người dân, có khi nguy hiểm đến tính mạng người bệnh [13], [24], [26].

Tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, bệnh nhân bị dị vật đường ăn đến khám và điều trị với số lượng lớn. Để góp phần trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, chẩn đoán và điều trị kịp thời chúng tui tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn tại Bệnh viện Trung ương và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế” với các mục tiêu sau:

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của dị vật đường ăn.

Đánh giá kết quả điều trị dị vật đường ăn.

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ HỌNG

1.1.1. Giải phẫu họng

1.1.1.1. Đại cương

Họng là một cơ quan có tầm quan trọng đặc biệt trong bệnh học Tai Mũi Họng (TMH) vì nó là ngã tư của đường ăn uống và đường hô hấp.

Họng là một cái ống cơ mạc, dài khoảng 12cm đi từ mảnh nền của xương chẩm xuống tận ngang tầm đốt sống cổ số VI, ở đây họng nối liền mũi và miệng với thanh quản và thực quản [21].

1.1.1.2. Cấu tạo của họng

Từ ngoài vào trong họng được cấu tạo bởi ba lớp: lớp cơ họng, lớp dưới niêm mạc, lớp niêm mạc [21].

- Lớp cơ họng

+ Các cơ khít họng

Ba cơ khít họng để hở mặt trước, nơi có mũi, miệng và thanh quản dẫn vào họng. Các cơ này có hình nang quạt, phía trước bám vào các cơ hàm dưới, xương móng hay các sụn thanh quản. Ở phía sau các cơ tỏa rộng ra rồi nối với bên đối diện ở vách giữa họng. Ở đây các cơ chồng lên nhau một phần, cơ khít họng dưới chồng lên cơ khít họng giữa, cơ khít họng giữa chồng lên cơ khít họng trên. Khi các cơ khít họng co làm họng thắt lại.

+ Các cơ mở họng: Gồm các đôi cơ vân, thớ cơ đi dọc tới họng.

Các cơ mở họng đi chếch từ trên xuống dưới nên khi co cơ làm họng ngắn lại và mở ra. Các cơ mở và khít họng hoạt động điều hòa động tác nuốt.

- Lớp dưới niêm mạc: Là một lớp sợi nằm giữa lớp niêm mạc và lớp cơ. Mạc họng đặc biệt dày lên ở phần trên của họng, nơi không có các sợi cơ, nó dính chặt vào phần nền xương chẩm và phần đá xương thái dương. Mạc họng nền còn bám vào vòi Eustache, bờ sau của mõm trong xương bướm [5], [12], [21].

- Lớp niêm mạc

Niêm mạc phủ họng liên tiếp với niêm mạc vòi Eustache, mũi miệng và thanh quản. Niêm mạc ở phần họng mũi là biểu mô trụ có lông chuyển. Ở phần miệng và phần họng miệng là biểu mô lát tầng. Niêm mạc phần họng mũi xung quanh lỗ vòi Eustache có nhiều tuyến nhầy [5], [21].

1.1.1.3. Hình thể trong của họng

Như ta biết họng được chia thành ba phần: phần mũi (họng mũi), phần miệng (họng miệng), phần thanh quản (họng thanh quản) [21].

- Phần mũi

Là phần họng nhìn vào hốc mũi, ở phía trên khẩu cái mềm, vì vậy phần mũi là một bộ phận chức năng của hệ hô hấp.

Mặt trên giáp với mảnh nền của xương chẩm với mảnh nền chẩm đội.

Mặt dưới là một bình diện trừu tượng đi ngang qua bờ dưới của màng hầu.

Mặt trước là cửa sau của hai hố mũi.

Mặt bên là loa vòi Eustache và hố Rosenmule.

- Phần miệng

Phần miệng nằm dưới khẩu cái mềm sau miệng và 1/3 sau lưỡi.

Thành trước: Thông với ổ miệng bởi eo họng. Eo họng giới hạn bên trên là lưỡi gà khẩu cái và bờ tự do của khẩu cái mềm, bên ngoài là cung khẩu cái lưỡi và tuyến amiđan khẩu cái, bên dưới là lưng lưỡi ở vùng rãnh tận cùng. Thung lũng nắp thanh môn là một lõm giữa nắp thanh môn và rễ lưỡi, nằm hai bên nếp lưỡi nắp giữa và giới hạn bên ngoài bởi nếp lưỡi nắp bên, ở phía trước là amiđan lưỡi.

Thành sau: Là phần niêm mạc trải từ đốt sống cổ thứ 2 (C2) đến C3.

Thành bên: Từ khẩu cái mềm, mỗi bên có hai nếp niêm mạc. Phía trước là cung khẩu cái lưỡi còn gọi là trụ trước, do cơ cùng tên tạo nên, đi xuống chỗ nối 2/3 trước lưỡi và 1/3 sau lưỡi. Đây là giới hạn phân chia miệng và họng. Phía sau là cung khẩu cái hầu còn gọi là trụ sau, đi xuống dưới ra sau từ bờ của lưỡi gà đến hai thành bên. Cung khẩu cái hầu nằm ở phía sau và gần với mặt phẳng giữa hơn cung khẩu cái lưỡi. Hai cung này được bao bọc bởi niêm mạc, ở mỗi bờ cung khẩu cái hầu và cung khẩu cái lưỡi giới hạn một khoảng tam giác chứa tuyến amiđan khẩu cái.

Amiđan khẩu cái hay còn gọi là amiđan, là một tổ chức bạch huyết hình bầu dục, nằm trong một hố của họng gọi là hố amiđan. Hố này được tạo nên do sự tách ra của cung khẩu cái lưỡi và cung khẩu cái hầu.
 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các biến chứng của nhiễm viêm gan virus B trên bệnh nhân nhiễm viêm gan virus C Y dược 0
R Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất thịt của gà F1 lai Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Bệnh Thủy Đậu Bằng Zincpaste Y dược 0
D Nghiên cứu quy trình sản xuất cao đặc hai loài diệp hạ châu quy mô pilot Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu hệ thống cân cơ nông vùng mặt và mối liên quan với thần kinh mặt Y dược 0
D Nghiên cứu đặc tính của chitinase tự nhiên và biểu hiện chitinase tái tổ hợp từ chủng nấm Lecanicillium lecanii Y dược 0
D Nghiên cứu đặc điểm của hệ thống gạt mưa rửa kính,thiết lập các bài tập thực hành và thí nghiệm trên mô hình hệ thống gạt mưa rửa kính Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Đợt Bùng Phát Bệnh Phổi Tắc Nghẽn Y dược 0
D Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của bò sữa chậm sinh và ứng dụng hormone để khắc phục Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu đặc tính quang của bộ tách kênh ghép tín hiệu sử dụng ống dẫn sóng silicon Khoa học kỹ thuật 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top