Download miễn phí Đề tài Nghiên cứu hạch toán chi phí sản xuất trong kế toán tài chính và kế toán quản trị
Kế toán là công cụ quản lý nhằm tập hợp, xử lý, phân loại và cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin như: Chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, khách hàng cổ đông, cơ quan quản lý, ngân hàng . Tuy nhiên kế toán tài chính chủ yếu cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp còn các thông tin phục vụ điều hành, quản lý nội bộ doanh nghiệp phải được một bộ phận kế toán khác đó là bộ phận kế toán quản trị cung cấp.ở các nước tiến tiến kế toán tiàn chính vào kế toán quản trị đều được chú trọng trong công tác điều hành và quản lý doanh nghiệp. Với tiến bộ của khoa học công nghệ và công nghệ thông tin các vấn đề thuộc về ghi sổ kế toán và tính toán chi phí sản phẩm không còn là sự bận tâm của các nhà quản trị doanh nghiệp. Do sự khác nhau cơ bản giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính doanh nghiệp về mục đích, đối tượng phục vụ, các nguyên tắc cung cấp thông tin và phạm vi thông tin mà dẫn tới sự khác nhau giữa các cách phân loại chi phí của kế toán quản trị và kế toán tài chính doanh nghiệp.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-04-01-de_tai_nghien_cuu_hach_toan_chi_phi_san_xuat_trong.oyIdeivDgh.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-66598/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
ó TK 621Có TK 622
Có TK 627
+Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
Nợ TK 631
Có TK 154
+Giá trị liệu thu hồi trong sản xuất
Nợ TK 611
Nợ TK 111, 112
Có TK 631
+ Nếu có sản phẩm hàng không sửa chữa được
Nợ TK 1381
Có TK 631
+ Cuối kỳ xác định giá trị sản phẩm dở dang
Nợ TK 154
Có TK 631
+ Xác định giá thành sản phẩm hoàn thành
ồ Z = Dđk + PSư - Dck
Nợ TK 632
Có TK 631
II. hạch toán chi phí sản xuất dưới góc độ của kế toán quản trị
Kế toán quản trị – một bộ phận cấu thành không thể tách rời của hệ thống kế toán doanh nghiệp, không chỉ thu thập xử lý và cung cấp thông tin về nghiệp vụ kế toán đã được ghi chép hệ thống hoá các thông tin trong các sổ kế toám mà còn thực hiện việc thu thập xử lý thông tin liên quan đến tương lai các thông tin mang tính chất dự báophục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị.
Kế toán quản trị chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm là vấn đề cơ bản, là hạt nhân của kế toán quản trị nói chung. Mục tiêu chung của kế toán quản trị chi phí sản xuất là xác định được giá phí của các loại sản phẩm dịch vụ sản xuất và nhằm cung cấp thông tin hữu ích, trợ giúp các nhà quản trị ra được các quyết định phù hợp. Do đó nghiên cứu hạch toán chi phí sản xuất dưới góc độ của kế toán quản trị trước hết chúng ta phải xem xét về khái niệm và cách phân loại chi phí.
1.Khái niệm và đặc điểm của chi phí sản xuất trong cách phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Khái niệm về chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí cần thiết để chế tạo sản phẩm trong một kỳ nhất định, những loại chi phí khác không gắn liền với việc sản xuất sản phẩm thì không được xếp vào chi phí sản xuất.
Đặc điểm
Chi phí sản xuất bao gồm 3 khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí lao động trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những nguyên vật liệu cấu thành thực thể của san phẩm, có giá trị lớn và có sthể xác định được một cách tách biệt, rõ ràng cho từng sản phẩm. Nguyên vật liệu được nhận rõ trong sản phẩm vì nó tượng trưng cho đặc tính dễ thấy nhất của sản phẩm đã được sản xuất. VD: số mét vải để may áo, số thép để làm tủ đựng hồ sơ.
Phần lớn sản phẩm được sản xuất ra từ nhiều loại nguyên vật liệu trực tiếp, VD: Nguyên vật liệu trực tiếp dùng để sản xuất một cái giường gồm ván gỗ, lò xo và nệm.
Ngoài nguyên vật liệu chính, sản xuất sản phẩm cần có các chi phí nguyên vật liệu gián tiếp . Nguyên vật liệu gián tiếp (hay vật liệu phụ) là những nguyên liệu có tham gia vào việc cấu thành thực tế của sản phẩm nhưng có giá trị nhỏ và không thể xác định rõ ràng cho từng sản phẩm như keo dán, mika của tủ mika, đinh ốc vít …vv. hay là những loại vật liệu được dùng kết hợp với nguyên vật liệu chính nhằm làm tăng thêm chất lượng, vẻ đẹp của sản phẩm, hay để tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được thuận lợi như chất xúc tác, dầu mỡ. Ngoài ra, nhiên liệu cũng được xếp vào nhóm nguyên liệu phụ xử dụng cho quá trình sản xuất tuy rằng hình thái hiện vật của chúng không tham gia vào thực thể của sản phẩm mà chỉ tạo ra năng lượng để phục vụ cho sản xuất như than, điện.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể xác định cho từng đơn vị sản phẩm nên được tính thẳng cho từng đơn vị sản phẩm.
Chi phí lao động trực tiếp
Chi phí lao động trực tiếp là chi phí tiền lương của những lao động trực tiếp chế tạo sản phẩm. Khả năng và kỹ năng của lao động trực tiếp có ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng sản phẩm tạo ra. Thông thường những lao động này trực tiếp xử lý nguyên vật liệu trực tiếp bằng tay hay thông qua việc xử dụng công cụ hay máy móc thiết bị.
Chi phí lao động trực tiếp cũng giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, có thể xác định rõ ràng cụ thể và tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên được tính thẳng vào đơn vị sản phẩm.
Ngoài lao động trực tiếp còn có lao động gián tiếp là lao động không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng cần thiết cho quá trình sản xuất của lao động trực tiếp. Lao động gián tiếp không tạo ra sản phẩm trực tiếp nhưng không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. VD: Quản đốc phân xưởng, nhân viên bảo trì máy…Chi phí thanh toán cho lao động gián tiếp không thể phân bổ cho bất kỳ sản phẩm cá biệt nào nên phải đưa vào chi phí sản xuất chung để phân bổ sau.
Ngoài ra, trong cơ câu chi phí lao động còn có các khoản mục chi phí cũng thuộc chi phí lao động như: chi phí thời gian ngừng sản xuất, chi phí phụ trội, chi phí phúc lợi lao động.
* Chi phí phụ trội phản ánh chi phí thanh toán cho người lao động trực tiếp về khoản thời gian làm thêm giờ, thêm ca trong điều kiện hoạt động bình thường, bù đắp thời gian ngừng sản xuất vào được đưa vào chi phí sản xuất chung.
* Chi phí của thời gian ngừng sản xuất phản ánh chi phí thanh toán cho người lao động trực tiếp về khoảng thời gian ngừng sản xuất vì máy hỏng, cung cấp nguyên vật liệu không kịp thời, mất điện hay do lý do nào khác ngoài ý muốn. Chi phí này thường được phân bổ vào chi phí sản xuất chung mặc dù nó liên quan đến lao động trực tiếp
* Chi phí phúc lợi lao động gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ. Chi phí này được tính vào chi phí lao động trực tiếp nếu lao động trực tiếp, được tính vào lao động gián tiếp nếu chi cho lao động gián tiếp.
c. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác để chế tạo sản phầm ngoài chi phí NVLTT và CPNCTT. Chi phí sản xuất chung chủ yếu gồm ba lạoi chi phí. Đó là chi phí nguyên liệu gián tiếp, chi phí lao động gián tiếp và các chi phí khác.
* Chi phí NVLGT là những yếu tố vật chất không tạo nên thành phần chính của sản phẩm nếu có thì chúng không phải là chi phí NVL quan trọng.
* Chi phí lao động gián tiếp là chi phí lao động tiền lương của tất cả lao động gián tiếp bao gồm đốc công, nhân viên kỹ thuật phân xưởng, nhân viên bảo vệ phân xưởng, thợ sửa chữa bảo trì máy móc dùng trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nới chung lao động gián tiếp đóng vai trò hỗ trợ đối với lao động trực tiếp.
* Chi phí phân xưởng khác: nhóm này gồm các chi phí cẩn thiết khác để vận hành phân xưởng. Ví dụ như chi phí thuê nhà xưởng, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí điện nước, chi phí động lực, chi phí bảo hiểm chống cháy.
* Chi phí sản xuất chung có đặc điểm là:
Thứ nhất: Bao gồm nhiều khoản mục chi phí khác nhau
Thú hai : Các khoản mục thuộc chi phí chung đều có tính gián tiếp với từng đơn vị sản phẩm nên không thể tính thẳng vào sản phẩm
Thứ ba : Cơ cấu chi phí sản xuất chung bao gồm cả biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp, trong đó định phí chiếm tỷ trọng cao nhất.
Thứ tư : Do nhiều khoản mục chi phí nên chúng được nhiều bộ phận khác nhau quản lý và rất khó kiểm soát.
Do đặc điểm của chi phí sản xuất chung không thể tính được trực ti...