berua.bega
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
CHƯƠNG I: HỆ THỐNG MÃ HÓA KHÓA ĐỘNG CƠ 1
I. KHÁI QUÁT HỆ THỐNG MÃ HÓA KHÓA ĐỘNG CƠ . 1
1. Khái quát:. 1
2. Phân loại:. 1
3. Chức năng và nguyên lý hoạt động:. 2
II: Quy trình đăng kí và xóa mã chìa khóa:. 5
1. Các quy trình đăng kí mã chìa khóa:. 5
2. Xóa bỏ mã chìa đã đăng ký trong ECU khóa động cơ và mã chìa khóa (trừ chìa chính): 8
3. Đăng ký mã ID cho ECU khóa động cơ và ECM (ECU động cơ):. 9
III. Kiểm tra và chẩn đoán hệ thống:. 9
V. Sơ đồ mạch điện:. 32
1. TOYOTA CAMRY 2005:. 32
2. NISSAN ALTIMA 2005:. 33
CHƯƠNG II: HỆ THỐNG CHỐNG TRỘM . 35
I. Giới thiệu về hệ thống chống trộm:. 35
1. Khái quát:. 35
2. Chức năng:. 36
3. Sơ đồ khối hệ thống chống trộm:. 37
4. Các thiết bị khác:. 39
5. Các hoạt động khác của hệ thống chống trộm:. 39
II. Bảng chẩn đoán hư hỏng:. 40
III. Chẩn đoán và xóa mã lỗi hệ thống mã hóa khóa động cơ:. 40
1. Chẩn đoán:. 40
2. Kiểm tra và xóa mã lỗi trên máy chẩn đoán (máy TEST): 41
IV. Kiểm tra hệ thống chống trộm:. 42
V. Giới thiệu về các hệ thống chống trộm hiện đại trên ôtô:. 56
1. Hệ thống chống trộm sử dụng dấu vân tay:. 56
2. Hệ thống chống trộm bằng thiết bị vô tuyến cầm tay:. 58
VI. Sơ đồ mạch điện:. 59
1. Camry 2005:. 59
2. Ford EXPLORER 2005:. 61
CHƯƠNG III: HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU GPS 62
I. Giới thiệu về định vị toàn cầu:. 62
1. Sơ lược về sự phát triển của hệ thống định vị toàn cầu:. 62
2. Hệ thống định vị vô tuyến: 62
II. Hệ thống định vị toàn cầu GPS:. 64
1. Cấu trúc và nguyên lí hoạt động của hệ thống GPS:. 64
2. Đặc điểm và cấu trúc tín hiệu GPS:. 67
III. Nguyên lý định vị GPS:. 72
1. Nguyên lý:. 72
2. Công thức:. 73
IV. Máy thu GPS:. 75
1. Phân loại máy thu:. 75
2. Sơ đồ nguyên lý và những bộ phận chính của máy thu GPS: 78
3. Cấu trúc máy thu: 80
V. Ứng dụng hệ thống định vị toàn cầu GPS trên ôtô:. 81
1. Mô tả hệ thống định vị toàn cầu GPS trên ôtô tại Việt Nam:. 81
2. Ứng dụng của GPS trên ôtô:. 84
3. Cấu tạo và ưu nhược điểm của hộp đen trên ôtô:. 90
VI. Thiết bị GPS – VT310:. 92
1. Giới thiệu về thiết bị GPS-VT310:. 92
2. Các bước lắp đặt thiết bị lên xe:. 94
3. Kiểm tra thiết bị sau khi lắp đặt:. 98
4. Cấu hình của VT310:. 99
VII. Sơ đồ mạch điện tổng thể của thiết bị GPS-VT310:. 102
1. Sơ đồ mạch điện:. 102
2. Nguyên lý hoạt động:. 102
2. Đặc điểm và cấu trúc tín hiệu GPS:
a) Đặc điểm tín hiệu GPS:
Các vệ tinh GPS phát ra hai tín hiệu vô tuyến dải L1 và L2. (dải L là phần sóng cực ngắn trải rộng từ 0,39 tới 1,55 GHz). GPS dân sự dùng tần số L1= 1575.42 MHz trong dải UHF. Tín hiệu truyền trực thị, có nghĩa là chúng sẽ xuyên qua mây, thuỷ tinh và nhựa nhưng không qua phần lớn các đối tượng cứng như núi và nhà.
L1 chứa hai mã "giả ngẫu nhiên “PRN” (pseudo random Noise), đó là mã chính xác “P” (Protected) và mã truy cập thô “C/A” (Coarse/Acquisition ), còn L2 chỉ chứa mỗi mã P. Mỗi một vệ tinh có một mã truyền dẫn nhất định, cho phép máy thu GPS nhận dạng được tín hiệu. Mục đích của các mã tín hiệu này là để tính toán khoảng cách từ vệ tinh đến máy thu GPS.
Ngoài ra, tín hiệu GPS chứa các mẫu thông tin khác nhau đó là: mã giả ngẫu nhiên, dữ liệu thiên văn và dữ liệu lịch.
_“Mã giả ngẫu nhiên” (mã C/A và P): đơn giản chỉ là mã định danh để xác định được quả vệ tinh nào là phát thông tin nào. Có thể nhìn số hiệu của các quả vệ tinh trên trang vệ tinh của máy thu Garmin để biết nó nhận được tín hiệu của quả nào (hình).
_“Dữ liệu thiên văn”: cho máy thu GPS biết quả vệ tinh đang ở đâu trên quỹ đạo tại mỗi thời điểm trong ngày. Mỗi quả vệ tinh phát ra dữ liệu thiên văn để chỉ ra thông tin quỹ đạo của chúng và của các vệ tinh khác trong hệ thống.
_“Dữ liệu bản lịch vệ tinh”: được phát đều đặn bởi đồng hồ nguyên tử trong mỗi quả vệ tinh, chứa thông tin quan trọng về trạng thái của vệ tinh (tốt hay không), ngày giờ hiện tại...
b) Cấu trúc tín hiệu GPS:
Các đồng hồ nguyên tử trên mỗi vệ tinh được dùng để tạo ra một dao động cơ bản với tần số là f0=10.23MHz. Các sóng mang L1, L2 và mã giả khoảng cách được tạo ra từ tần số cơ bản này bằng các mạch nhân /chia tín hiệu như sau:
_Tần số L1: f L1 = 154f0 = 1575.42MHz (tương đương với bước sóng: L1 = c / f L1 L1 = c / f L1 19cm 19cm).
_Tần số L2: f L2 = 120f0 = 1227.3MHz (tương đương với bước sóng: L2 = c / f L2 L2 = c / f L2 24cm 24cm).
Mã C/A: là một chuỗi các bit ±1 có tần số bằng f0/10. . Mã C/A được sử dụng chủ yếu để xác định mã P và dùng cho dịch vụ định vị chuẩn.
Mã P: là một chuỗi các bit ±1 có tần số chính bằng f0 và chu kỳ lặp lại của mã này là 7 ngày và đây là mã giả khoảng cách dùng cho dịch vụ định vị chính xác.
_Bản lịch vệ tinh: là các bit dữ liệu chứa các thông tin của vệ tinh. Luồng bit dữ liệu này có tần số rất thấp (50Hz).
Các mã giả khoảng cách và dữ liệu bản lịch được điều chế trên các kênh sóng mang để truyền đến máy thu người sử dụng theo sơ đồ nguyên lý sau:
Hình 5: Cấu trúc tín hiệu GPS.
Hình 6: Cấu trúc dữ liệu vệ tinh GPS.
Mã nhiễu giã ngẫu nhiên C/A và P được tạo ra từ các thanh ghi dịch có hồi tiếp như sau:
G1 = 1+x3+x10
G2=1+x2+x3+x6+x8+x9+x10
Hình 7: Phương pháp tạo mã nhiễu giả ngẫu nhiên C/A.
Thanh ghi G2 có tất cả 32 cặp tế bào khác nhau (1-2, 1-3, 1-4, 1-6, 1-8...), tương ứng với 32 mã giả ngẫu nhiên C/A trong hệ thống. Tại mỗi xung đồng hồ (1.023 Mhz), các bit trong thanh ghi được chuyển sang đầu ra (bên phải thanh ghi) và A new value in the leftmost register is created by the modulo-2 addition (or binary sum) of the contents of a specified group of registers.một giá trị mới được đưa vào đầu vào (bên trái thanh ghi) bởi bộ cộng nhị phân tổng hợp (modulo-2).In the case of the C/A code two 10-bit TFSRs are used, each generating a Gold Code: (1) the G1 (represented here as the polynomial: 1 + X 3 + X 10 ), and (2) the G2 (represented here as the polynomial: 1 + X 2 + X 3 + X 6 + X 8 + X 9 + X 10 ). Different combinations of the outputs of the registers of G2 (or "taps" from the register) when added to the output of the G1 code lead to different PRN codes.Kết hợp khác nhau các kết quả đầu ra của thanh ghi G2 khi thêm vào đầu ra của G1 sẽ dẫn đến các mã khác nhau. There are 36 unique codes that can be generated in such a straightforward manner.
Mã P cũng được tạo ra theo một nguyên tắc tương tự như mã C/A nhưng sử dụng đến 4 bộ thanh ghi. Các bước sóng của mã này dài gấp 10 lần so với mã C/A (gần bằng f0) và chu kỳ lặp lại của mã này là khoảng một tuần (Lặp lại vào mỗi tối thứ 7). Ngoài ra, mã P còn được mã hóa thông qua mã “W” (mã bí mật) để kết hợp tạo thành mã “Y” được sử dụng cho mục đích quân sự. Mã này có thể xuyên qua các vật thể rắn như núi, nhà....
c) Thông tin từ bản lịch vệ tinh:
Thông tin định vị GPS bao gồm các bit dữ liệu (đơn vị thông tin) được gắn với mốc thời gian xác định. Các bit này làm dấu thời gian truyền của mỗi khung con tại thời điểm chúng được vệ tinh truyền đi.
Một khung dữ liệu chứa 1500 bit được phát đi sau mỗi 30 giây.
Mỗi khung dữ liệu được chia thành 5 khung con và được phát đi mỗi 6 giây, trong đó:
+ Khung con thứ nhất gửi đi thông tin và dữ liệu của đồng hồ vệ tinh.
+ khung con thứ 2 và 3 gửi đi các tập dữ liệu quỹ đạo vệ tinh chính xác (thông số dữ liệu bản lịch).
+ Khung con 4 và 5 được sử dụng để phát đi các trang khác nhau của dữ liệu hệ thống.
+ Mỗi một khung con chứa mười thông số bản lịch dùng để mô tả quĩ đạo vệ tinh. Mỗi thông số quĩ đạo chứa 30 bit và được phát đi trong vòng 0.6 giây.
Một thông điệp định vị hoàn chỉnh bao gồm 25 khung dữ liệu (125 khung con) chứa 37500 bit và được phát đi trong một chu kỳ là 12.5 phút (hình 8).
Ngoài ra, trước khi tiến hành quan trắc, máy thu cần có một khoảng thời gian khởi động vừa đủ để có thể đọc được đầy đủ dữ liệu bản lịch. Vì vậy, dữ liệu gần đúng được máy thu sử dụng để xác định trước vị trí xấp xỉ và độ dịch tần số (Doppler sóng mang) do sự thay đổi khoảng cách lúc vệ tinh di chuyển gây nên.
Hình 8: Cấu trúc dữ liệu trong bản lịch vệ tinh.
III. Nguyên lý định vị GPS:
1. Nguyên lý:
Các vệ tinh GPS bay vòng quanh Trái Đất hai lần trong một ngày theo một quỹ đạo nhất định và phát tín hiệu có thông tin (sóng mang và các mã nhiễu giã) xuống Trái Đất. Các máy thu GPS nhận thông tin này và bằng phép tính lượng giác có thể tính được chính xác vị trí của người dùng. Về bản chất, máy thu GPS so sánh thời gian tín hiệu được phát đi từ vệ tinh với thời gian nhận được chúng. Sai lệch về thời gian cho biết máy thu GPS ở cách vệ tinh bao xa. Rồi với nhiều khoảng cách đo được tới nhiều vệ tinh mà máy thu có thể tính được vị trí của người dùng và hiển thị lên bản đồ điện tử của máy.
Máy thu phải nhận được tín hiệu của ít nhất ba vệ tinh để tính ra vị trí hai chiều (kinh độ và vĩ độ) và để theo dõi được chuyển động. Khi nhận được tín hiệu của ít nhất 4 vệ tinh thì máy thu có thể tính được vị trí ba chiều (kinh độ, vĩ độ và độ cao). Một khi vị trí người dùng đã tính được thì máy thu GPS có thể tính các thông tin khác, như tốc độ, hướng chuyển động, bám sát di chuyển, khoảng hành trình, quãng cách tới điểm đến và nhiều th...
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
CHƯƠNG I: HỆ THỐNG MÃ HÓA KHÓA ĐỘNG CƠ 1
I. KHÁI QUÁT HỆ THỐNG MÃ HÓA KHÓA ĐỘNG CƠ . 1
1. Khái quát:. 1
2. Phân loại:. 1
3. Chức năng và nguyên lý hoạt động:. 2
II: Quy trình đăng kí và xóa mã chìa khóa:. 5
1. Các quy trình đăng kí mã chìa khóa:. 5
2. Xóa bỏ mã chìa đã đăng ký trong ECU khóa động cơ và mã chìa khóa (trừ chìa chính): 8
3. Đăng ký mã ID cho ECU khóa động cơ và ECM (ECU động cơ):. 9
III. Kiểm tra và chẩn đoán hệ thống:. 9
V. Sơ đồ mạch điện:. 32
1. TOYOTA CAMRY 2005:. 32
2. NISSAN ALTIMA 2005:. 33
CHƯƠNG II: HỆ THỐNG CHỐNG TRỘM . 35
I. Giới thiệu về hệ thống chống trộm:. 35
1. Khái quát:. 35
2. Chức năng:. 36
3. Sơ đồ khối hệ thống chống trộm:. 37
4. Các thiết bị khác:. 39
5. Các hoạt động khác của hệ thống chống trộm:. 39
II. Bảng chẩn đoán hư hỏng:. 40
III. Chẩn đoán và xóa mã lỗi hệ thống mã hóa khóa động cơ:. 40
1. Chẩn đoán:. 40
2. Kiểm tra và xóa mã lỗi trên máy chẩn đoán (máy TEST): 41
IV. Kiểm tra hệ thống chống trộm:. 42
V. Giới thiệu về các hệ thống chống trộm hiện đại trên ôtô:. 56
1. Hệ thống chống trộm sử dụng dấu vân tay:. 56
2. Hệ thống chống trộm bằng thiết bị vô tuyến cầm tay:. 58
VI. Sơ đồ mạch điện:. 59
1. Camry 2005:. 59
2. Ford EXPLORER 2005:. 61
CHƯƠNG III: HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU GPS 62
I. Giới thiệu về định vị toàn cầu:. 62
1. Sơ lược về sự phát triển của hệ thống định vị toàn cầu:. 62
2. Hệ thống định vị vô tuyến: 62
II. Hệ thống định vị toàn cầu GPS:. 64
1. Cấu trúc và nguyên lí hoạt động của hệ thống GPS:. 64
2. Đặc điểm và cấu trúc tín hiệu GPS:. 67
III. Nguyên lý định vị GPS:. 72
1. Nguyên lý:. 72
2. Công thức:. 73
IV. Máy thu GPS:. 75
1. Phân loại máy thu:. 75
2. Sơ đồ nguyên lý và những bộ phận chính của máy thu GPS: 78
3. Cấu trúc máy thu: 80
V. Ứng dụng hệ thống định vị toàn cầu GPS trên ôtô:. 81
1. Mô tả hệ thống định vị toàn cầu GPS trên ôtô tại Việt Nam:. 81
2. Ứng dụng của GPS trên ôtô:. 84
3. Cấu tạo và ưu nhược điểm của hộp đen trên ôtô:. 90
VI. Thiết bị GPS – VT310:. 92
1. Giới thiệu về thiết bị GPS-VT310:. 92
2. Các bước lắp đặt thiết bị lên xe:. 94
3. Kiểm tra thiết bị sau khi lắp đặt:. 98
4. Cấu hình của VT310:. 99
VII. Sơ đồ mạch điện tổng thể của thiết bị GPS-VT310:. 102
1. Sơ đồ mạch điện:. 102
2. Nguyên lý hoạt động:. 102
2. Đặc điểm và cấu trúc tín hiệu GPS:
a) Đặc điểm tín hiệu GPS:
Các vệ tinh GPS phát ra hai tín hiệu vô tuyến dải L1 và L2. (dải L là phần sóng cực ngắn trải rộng từ 0,39 tới 1,55 GHz). GPS dân sự dùng tần số L1= 1575.42 MHz trong dải UHF. Tín hiệu truyền trực thị, có nghĩa là chúng sẽ xuyên qua mây, thuỷ tinh và nhựa nhưng không qua phần lớn các đối tượng cứng như núi và nhà.
L1 chứa hai mã "giả ngẫu nhiên “PRN” (pseudo random Noise), đó là mã chính xác “P” (Protected) và mã truy cập thô “C/A” (Coarse/Acquisition ), còn L2 chỉ chứa mỗi mã P. Mỗi một vệ tinh có một mã truyền dẫn nhất định, cho phép máy thu GPS nhận dạng được tín hiệu. Mục đích của các mã tín hiệu này là để tính toán khoảng cách từ vệ tinh đến máy thu GPS.
Ngoài ra, tín hiệu GPS chứa các mẫu thông tin khác nhau đó là: mã giả ngẫu nhiên, dữ liệu thiên văn và dữ liệu lịch.
_“Mã giả ngẫu nhiên” (mã C/A và P): đơn giản chỉ là mã định danh để xác định được quả vệ tinh nào là phát thông tin nào. Có thể nhìn số hiệu của các quả vệ tinh trên trang vệ tinh của máy thu Garmin để biết nó nhận được tín hiệu của quả nào (hình).
_“Dữ liệu thiên văn”: cho máy thu GPS biết quả vệ tinh đang ở đâu trên quỹ đạo tại mỗi thời điểm trong ngày. Mỗi quả vệ tinh phát ra dữ liệu thiên văn để chỉ ra thông tin quỹ đạo của chúng và của các vệ tinh khác trong hệ thống.
_“Dữ liệu bản lịch vệ tinh”: được phát đều đặn bởi đồng hồ nguyên tử trong mỗi quả vệ tinh, chứa thông tin quan trọng về trạng thái của vệ tinh (tốt hay không), ngày giờ hiện tại...
b) Cấu trúc tín hiệu GPS:
Các đồng hồ nguyên tử trên mỗi vệ tinh được dùng để tạo ra một dao động cơ bản với tần số là f0=10.23MHz. Các sóng mang L1, L2 và mã giả khoảng cách được tạo ra từ tần số cơ bản này bằng các mạch nhân /chia tín hiệu như sau:
_Tần số L1: f L1 = 154f0 = 1575.42MHz (tương đương với bước sóng: L1 = c / f L1 L1 = c / f L1 19cm 19cm).
_Tần số L2: f L2 = 120f0 = 1227.3MHz (tương đương với bước sóng: L2 = c / f L2 L2 = c / f L2 24cm 24cm).
Mã C/A: là một chuỗi các bit ±1 có tần số bằng f0/10. . Mã C/A được sử dụng chủ yếu để xác định mã P và dùng cho dịch vụ định vị chuẩn.
Mã P: là một chuỗi các bit ±1 có tần số chính bằng f0 và chu kỳ lặp lại của mã này là 7 ngày và đây là mã giả khoảng cách dùng cho dịch vụ định vị chính xác.
_Bản lịch vệ tinh: là các bit dữ liệu chứa các thông tin của vệ tinh. Luồng bit dữ liệu này có tần số rất thấp (50Hz).
Các mã giả khoảng cách và dữ liệu bản lịch được điều chế trên các kênh sóng mang để truyền đến máy thu người sử dụng theo sơ đồ nguyên lý sau:
Hình 5: Cấu trúc tín hiệu GPS.
Hình 6: Cấu trúc dữ liệu vệ tinh GPS.
Mã nhiễu giã ngẫu nhiên C/A và P được tạo ra từ các thanh ghi dịch có hồi tiếp như sau:
G1 = 1+x3+x10
G2=1+x2+x3+x6+x8+x9+x10
Hình 7: Phương pháp tạo mã nhiễu giả ngẫu nhiên C/A.
Thanh ghi G2 có tất cả 32 cặp tế bào khác nhau (1-2, 1-3, 1-4, 1-6, 1-8...), tương ứng với 32 mã giả ngẫu nhiên C/A trong hệ thống. Tại mỗi xung đồng hồ (1.023 Mhz), các bit trong thanh ghi được chuyển sang đầu ra (bên phải thanh ghi) và A new value in the leftmost register is created by the modulo-2 addition (or binary sum) of the contents of a specified group of registers.một giá trị mới được đưa vào đầu vào (bên trái thanh ghi) bởi bộ cộng nhị phân tổng hợp (modulo-2).In the case of the C/A code two 10-bit TFSRs are used, each generating a Gold Code: (1) the G1 (represented here as the polynomial: 1 + X 3 + X 10 ), and (2) the G2 (represented here as the polynomial: 1 + X 2 + X 3 + X 6 + X 8 + X 9 + X 10 ). Different combinations of the outputs of the registers of G2 (or "taps" from the register) when added to the output of the G1 code lead to different PRN codes.Kết hợp khác nhau các kết quả đầu ra của thanh ghi G2 khi thêm vào đầu ra của G1 sẽ dẫn đến các mã khác nhau. There are 36 unique codes that can be generated in such a straightforward manner.
Mã P cũng được tạo ra theo một nguyên tắc tương tự như mã C/A nhưng sử dụng đến 4 bộ thanh ghi. Các bước sóng của mã này dài gấp 10 lần so với mã C/A (gần bằng f0) và chu kỳ lặp lại của mã này là khoảng một tuần (Lặp lại vào mỗi tối thứ 7). Ngoài ra, mã P còn được mã hóa thông qua mã “W” (mã bí mật) để kết hợp tạo thành mã “Y” được sử dụng cho mục đích quân sự. Mã này có thể xuyên qua các vật thể rắn như núi, nhà....
c) Thông tin từ bản lịch vệ tinh:
Thông tin định vị GPS bao gồm các bit dữ liệu (đơn vị thông tin) được gắn với mốc thời gian xác định. Các bit này làm dấu thời gian truyền của mỗi khung con tại thời điểm chúng được vệ tinh truyền đi.
Một khung dữ liệu chứa 1500 bit được phát đi sau mỗi 30 giây.
Mỗi khung dữ liệu được chia thành 5 khung con và được phát đi mỗi 6 giây, trong đó:
+ Khung con thứ nhất gửi đi thông tin và dữ liệu của đồng hồ vệ tinh.
+ khung con thứ 2 và 3 gửi đi các tập dữ liệu quỹ đạo vệ tinh chính xác (thông số dữ liệu bản lịch).
+ Khung con 4 và 5 được sử dụng để phát đi các trang khác nhau của dữ liệu hệ thống.
+ Mỗi một khung con chứa mười thông số bản lịch dùng để mô tả quĩ đạo vệ tinh. Mỗi thông số quĩ đạo chứa 30 bit và được phát đi trong vòng 0.6 giây.
Một thông điệp định vị hoàn chỉnh bao gồm 25 khung dữ liệu (125 khung con) chứa 37500 bit và được phát đi trong một chu kỳ là 12.5 phút (hình 8).
Ngoài ra, trước khi tiến hành quan trắc, máy thu cần có một khoảng thời gian khởi động vừa đủ để có thể đọc được đầy đủ dữ liệu bản lịch. Vì vậy, dữ liệu gần đúng được máy thu sử dụng để xác định trước vị trí xấp xỉ và độ dịch tần số (Doppler sóng mang) do sự thay đổi khoảng cách lúc vệ tinh di chuyển gây nên.
Hình 8: Cấu trúc dữ liệu trong bản lịch vệ tinh.
III. Nguyên lý định vị GPS:
1. Nguyên lý:
Các vệ tinh GPS bay vòng quanh Trái Đất hai lần trong một ngày theo một quỹ đạo nhất định và phát tín hiệu có thông tin (sóng mang và các mã nhiễu giã) xuống Trái Đất. Các máy thu GPS nhận thông tin này và bằng phép tính lượng giác có thể tính được chính xác vị trí của người dùng. Về bản chất, máy thu GPS so sánh thời gian tín hiệu được phát đi từ vệ tinh với thời gian nhận được chúng. Sai lệch về thời gian cho biết máy thu GPS ở cách vệ tinh bao xa. Rồi với nhiều khoảng cách đo được tới nhiều vệ tinh mà máy thu có thể tính được vị trí của người dùng và hiển thị lên bản đồ điện tử của máy.
Máy thu phải nhận được tín hiệu của ít nhất ba vệ tinh để tính ra vị trí hai chiều (kinh độ và vĩ độ) và để theo dõi được chuyển động. Khi nhận được tín hiệu của ít nhất 4 vệ tinh thì máy thu có thể tính được vị trí ba chiều (kinh độ, vĩ độ và độ cao). Một khi vị trí người dùng đã tính được thì máy thu GPS có thể tính các thông tin khác, như tốc độ, hướng chuyển động, bám sát di chuyển, khoảng hành trình, quãng cách tới điểm đến và nhiều th...
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links