phamngoan8x

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
1
NGHIÊN CứU Tỷ Lệ Có THAI CủA PHƯƠNG
PHáP
BƠM TINH TRùNG VàO BUồNG Tử CUNG
TRONG ĐIềU TRị VÔ SINH TạI BệNH VIệN
PHụ SảN
TRUNG ƯƠNG NĂM 2012

CHUYÊN NGàNH: Sn ph khoa
Mã số:
Đề CƯƠNG LUậN VĂN TốT NGHIệP BáC Sỹ NộI TRú
Ngời hớng dẫn khoa học
PGS.TS. Nguyễn Viết Tiến
Hà NộI - 2012
CC CH VIT TT
BT: Bung trng
CC Clomiphen citrate
CK Chu k
FBA Food and Drug Administration
(Cc qun lý thuc v thc phm Hoa K)
FSH Follicle stimulating hormone
2
GnRH Gonadotropin Releasing Hormone
hCG Human Chorionic Gonadotropin
hMG Human Menopausal Gonadotropin
IUI Intrauterine insemination
KTBT Kích thích buồng trứng
KTPN Kích thích phóng noãn
LH Luteinizing hormone
NMTC Niêm mạc tử cung
PN Phóng noãn
TT Tinh trùng
VBVBMTSS Viện bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh
VS II Vô sinh thứ phát
VSI Vô sinh nguyên phát
WHO World Health Organisation
(Tổ chức y tế Thế giới)
3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vô sinh là một vấn đề khá phổ biến, mang tính xã hội và nhân đạo rất cao
trong mọi xã hội. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, vô sinh là tình trạng các cặp vợ
chồng mong muốn có thai, sinh hoạt tình dục đều đặn, không sử dụng bất kỳ một
biện pháp tránh thai nào mà không có thai trong vòng 12 tháng.
Theo Tổ chức y tế thế giới quyền được sinh sản là quyền bình đẳng
của mỗi con người cho dù giàu hay cùng kiệt hay ở bất kỳ vị trí nào trong xã
hội. Quyền này đã được khẳng định tại Hội nghị thượng đỉnh quốc tế về dân
số và phát triển họp tại Cairo năm 1994. Ở Việt Nam điều trị vô sinh là một
nội dung quan trọng của chiến lược chăm sóc sức khỏe sinh sản và chiến

lược dân số năm 2001 – 2010 [37].
Ở Việt Nam theo điều tra dân số quốc gia năm 1982, vô sinh chiếm
13% [16]. Theo PGS. TS Nguyễn Viết Tiến ( 2009) tỷ lệ vô sinh chung trên
toàn quốc là 7,7%. Theo ghi nhận của hầu hết y văn và tài liệu trên thế giới,
vô sinh nam giới chiếm tỷ lệ tương đương với các nguyên nhân vô sinh do
nữ. Kết quả nghiên cứu của một số tác giả cho thấy 40% số trường hợp vô
sinh là do người vợ, 40% là do người chồng, 20% là do cả 2 vợ chồng [18].
Theo PGS.TS Nguyễn Viết Tiến, Thứ trưởng Bộ Y tế, Giám đốc Bệnh
viện Phụ sản Trung ương cho biết tại Hội thảo Những vướng mắc trong điều
trị vô sinh năm 2010, vô sinh có xu hướng ngày càng tăng do ô nhiễm môi
trường, chất độc hại trong thức ăn, lối sống không lành mạnh như: quan hệ
tình dục bừa bãi, lạm dụng các chất kích thích, kết hôn quá muộn.
Trong những năm qua lĩnh vực điều trị vô sinh của nước ta đã có
những bước tiến bộ vượt bậc như bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI), thụ
tinh trong ống nghiệm (IVF) hay tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI).
Mặc dù vậy, điều trị vô sinh bằng phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử
4
cung vẫn là phương pháp phổ biến, có thể áp dụng được ở hầu hết các cơ sở
khám chữa bệnh phụ khoa, chi phí cho điều trị cũng không quá tốn kém.
Theo Alen và cộng sự (1985), tỷ lệ thụ thai (cộng dồn) của phương
pháp IUI là 52 – 70% khi tinh dịch đồ bình thường và nguyên nhân vô sinh
do chất nhày cổ tử cung [44]. Theo Branigan thì số lượng tinh trùng di động
và tỷ lệ tinh trùng di động cao rất có giá trị cho sự thụ thai và tỷ lệ thành
công của phương pháp IUI [45]. Theo Ngô Hạnh Trà và cộng sự (2002), tỷ lệ
thành công là 28% với kết quả cao nhất ở nhóm vô sinh do rối loạn phóng
noãn là 41%, do tinh trùng yếu và ít là 12,8%, do tổn thương vòi tử cung là
9,4%, và thấy có sự ảnh hưởng của tuổi, số nang noãn, độ dày niêm mạc tử
cung, kỹ thuật bơm … tới tỷ lệ có thai [34].
Tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương đã thực hiện kỹ thuật IUI khoảng
30 năm nay và cũng đã có những thống kê về tỷ lệ có thai và các yếu tố ảnh
hưởng đến kết quả có thai của phương pháp IUI, và liệu rằng các kết quả đó
có thay đổi như thế nào sau các năm ?
Xuất phát từ cơ sở khoa học và nhu cầu thực tiễn đó, tui tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu kết quả và một số yếu tố liên quan của
phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Phụ sản
Trung ương năm 2012” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tỷ lệ có thai của
phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ có thai lâm sàng của
phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung.
Chương 1
5
TỔNG QUAN
1.1. Định nghĩa, tình hình và nguyên nhân vô sinh
1.1.1. Định nghĩa về vô sinh
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, vô sinh là tình trạng một cặp vợ chồng
không thể có thai sau một năm chung sống, quan hệ bình thường, không áp
dụng biện pháp tránh thai nào [1], [16].
Đối với những trường hợp mà nguyên nhân vô sinh đã tương đối rõ
ràng thì việc tính thời gian không còn được đặt ra. Ví dụ phụ nữ vô kinh, đàn
ông liệt dương… được coi là vô sinh ngay, cần khám và điều trị sớm.
Vô sinh nguyên phát là chưa có thai lần nào, còn vô sinh thứ phát là
trong tiền sử đã từng có thai ít nhất một lần; vô sinh nam là vô sinh có
nguyên nhân hoàn toàn do người chồng, vô sinh nữ là khi nguyên nhân hoàn
toàn do người vợ; vô sinh không rõ nguyên nhân là sau khi khám và làm các
xét nghiệm thăm dò kinh điển hiện có mà không tìm được nguyên nhân nào
có thể giải thích được.
1.1.2. Tình hình và nguyên nhân vô sinh
Một số nghiên cứu dịch tễ học gần đây trên thế giới cho thấy tần suất
vô sinh tính trên các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ thay đổi từ 13% đến
25% [62]. Theo ước tính của WHO, trên thế giới có khoảng 80 triệu cặp vợ
chồng vô sinh. Theo Irvine, tần suất vô sinh nam được báo cáo bởi nhiều
nghiên cứu lớn thay đổi từ khoảng 20% - 60% [62]. Tại Pháp vô sinh chiếm
khoảng 1/6 các cặp vợ chồng. Tại Việt Nam, Theo PGS.TS. Nguyễn Viết
Tiến và các cộng sự điều tra các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ năm
2009 tại 8 tỉnh thay mặt cho 8 vùng sinh thái trong cả nước Việt Nam thì tỷ lệ
vô sinh chung trên toàn quốc là 7,7%, trong đó vô sinh nguyên phát là 3,9%
và vô sinh thứ phát là 3,8%.
6
Về nguyên nhân vô sinh, theo WHO năm 1985, khoảng 20% là không
rõ nguyên nhân, 80% còn lại có nguyên nhân, trong đó vô sinh nữ 40%, vô
sinh nam 40% và do cả hai 20% [16].
Theo Đinh Văn Thắng 1971, nguyên nhân vô sinh do nam là 30 –
40%, do nữ là trên 40%, không rõ nguyên nhân 20% [41]. Theo nghiên cứu
của Nguyễn Khắc Liêu và cộng sự tại Viện bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh
trong các năm 1993 – 1997 trên 1000 trường hợp vô sinh có đầy đủ các xét
nghiệm thăm dò về độ thông của đường sinh dục nữ, về phóng noãn, về tinh
trùng, thấy tỷ lệ vô sinh nữ chiếm 55,4%, vô sinh nam 35,6% và 10% là vô
sinh không rõ nguyên nhân [18]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thành Như
và cộng sự (2001) tại bệnh viện Bình Dân, nguyên nhân vô sinh do nam đơn
thuần là 30%, do cả hai vợ chồng là 20% [25]. Theo nghiên cứu của Nguyễn
Thị Được và Nguyễn Thị Thanh Mai (2001) trên 220 cặp vô sinh đến
khám tại phòng khám sản trường Đại học Y Thái Bình, tỷ lệ vô sinh do vợ
68%, do chồng 43,2%, do cả hai vợ chồng 11,36% [5]. Trong đó vô sinh
nam do chất lượng tinh trùng kém gặp cả ở vô sinh I và vô sinh II, nhưng
chủ yếu ở vô sinh I (44,32%) và nguyên nhân vô sinh II ở nữ phần lớn do
tắc vòi tử cung (50% ).
Theo Văn Thị Kim Huệ và cộng sự (2002) khảo sát trên 110 cặp vợ
chồng vô sinh tại khoa sản Bệnh viện Trung ương Huế thì nguyên nhân do
vợ là 51,81%, do chồng là 30%, do cả hai vợ chồng 16,36%. Trong vô sinh
nữ, 50% do tổn thương dính, tắc vòi tử cung, 22,72% do rối loạn phóng
noãn. Trong vô sinh nam, thiểu năng tinh trùng 33,33%, không có tinh trùng
28,57% [11].
Theo Phạm Như Thảo (2004) nghiên cứu trên 1967 bệnh nhân đến
khám và điều trị vô sinh tại viện BVBMTSS trong năm 2003 thì nguyên
nhân vô sinh nữ 47,5% cao hơn nam 30,6% còn lại là không rõ nguyên nhân
10,9%. Trong đó vô sinh nam chủ yếu là do tinh trùng yếu và không có tinh
7
trùng, còn trong vô sinh nữ chủ yếu do tắc vòi tử cung, tiếp sau là viêm
đường sinh dục, do không phóng noãn chiếm 22,2% [31] .
1.2. Sự thụ thai
1.2.1. Tinh dịch và tinh trùng
1.2.1.1. Tinh dịch đồ
Bảng 1: Các chỉ số về tinh dịch đồ theo tiêu chuẩn 1999 và 2010 [8], [39]
Chỉ số tinh dịch đồ Tiêu chuẩn WHO 1999 Tiêu chuẩn WHO 2010
Thể tích ≥ 2 ml ≥1,5 ml
pH 7,2 – 8 >7,2
Mật độ >20 x 10
6
>15 x 10
6
Tổng số tinh trùng >40 x 10
6
>39 x 10
6

Tinh trùng sống >75% >58%
Tinh trùng di động A ≥ 25% hay
A + B >50%
PR >32% hoặc
PR + NP >40%
Hình thái bình thường >30% >4%
Tinh dịch đồ là xét nghiệm cơ bản đầu tiên để đánh giá khả năng sinh
sản của người chồng.
A : di động tiến tới nhanh PR : di động tiến tới
B : di động tiến tới chậm NP : di động không tiến tới
Nghiên cứu của Mc Leod và cộng sự, 5% số người đàn ông có mật độ
tinh trùng < 20.10
6
/ml và có 2% số người đàn ông có mật độ tinh trùng <
10.10
6
ml [65].
Theo Nguyễn Khắc Liêu, mật độ tinh trùng tối thiểu để có thai tự
nhiên nên được tính là 40.10
6
/ml. Nếu tinh trùng ở dưới giới hạn này thì khả
năng có thai bị giảm [16].
1.2.1.2. Khả năng hoạt động của tinh trùng
Sức sống và năng lực hoạt động của tinh trùng biểu lộ bằng sự chuyển
động bằng cái đuôi của nó. Tinh trùng khỏe là tinh trùng còn chuyển động
8
được 50 giờ sau khi xuất tinh, tinh trùng yếu thường chết sau 15 phút. Trên
tinh dịch đồ, để đánh giá khả năng thụ tinh, tinh dịch tốt phải chứa 80% tinh
trùng chuyển động sau xuất tinh một giờ hay 50% tinh trùng chuyển động
sau xuất tinh 12 giờ hay 25% tinh trùng chuyển động sau xuất tinh 28 giờ.
Nếu tỷ lệ tinh trùng chuyển động giảm, khả năng thụ tinh giảm.
Nhiều yếu tố ảnh hưởng tới khả năng thụ tinh của tinh trùng với noãn.
Ở môi trường kiềm, tinh trùng chuyển động tích cực, mau sử dụng hết chất
dinh dưỡng nên chết sớm. Nồng độ CO2 cao do tinh trùng thải ra sẽ làm
giảm khả năng hoạt động của tinh trùng. Nhiệt độ rất thấp duy trì sức sống
và năng lực hoạt động của tinh trùng, nhiệt độ từ 36 – 40°C làm tinh trùng
hoạt động mạnh và di chuyển nhanh nhưng nhanh suy kiệt và chết. Nhiệt độ
cao trên 40°C thì tinh trùng hoạt động rất kém và nhanh chết. Nếu mật độ
tinh trùng giảm thì khả năng thụ tinh với noãn cũng giảm.
1.2.2. Noãn
Trẻ sơ sinh gái có từ 1,200,000 – 1,500,000 nang noãn nguyên thủy.
Nhưng từ tuổi dậy thì đến mãn kinh chỉ có khoảng 400 – 500 nang trưởng
thành, số còn lại thoái hóa và teo đi.
Sự phát triển của nang noãn diễn ra trong khoảng 90 ngày, trong đó
thời kỳ đầu (khoảng 60 ngày) sự phát triển của nang không phụ thuộc
vào FSH.
Vào đầu chu kỳ kinh, nồng độ FSH tăng dần làm một nhóm nang noãn
phát triển bước vào giai đoạn nang sơ cấp, có kích thước khoảng 200 µm.
Vào ngày thứ 5 – 7, chỉ có các nang trội tiếp tục phát triển thành nang
thứ cấp có kích thước khoảng 500 µm.
Nang noãn trước phóng noãn căng tròn, chứa dịch nang. Noãn gắn vào
thành nang bời một cuống là các tế bào hạt là gò noãn mà trên siêu âm có thể
9
thấy được trước phóng noãn 36 giờ. Hiện tượng phóng noãn xảy ra khoảng
34 – 36 giờ sau đỉnh LH, khi nang noãn đạt trung bình 20mm, noãn được
giải phóng ra di chuyển theo vòi tử cung về buồng tử cung.
1.2.3. Sự di chuyển của tinh trùng và noãn
1.2.3.1. Sự di chuyển của tinh trùng
Tinh trùng được sinh ra từ các tinh nguyên bào nằm trong các ống sinh
tinh trong tinh hoàn.Khi giao hợp tinh trùng được trộn với tinh tương trở
thành tinh dịch tống vào âm đạo. pH tinh dịch = 7,2 – 7,8, trong khi pH âm
đạo thường dưới 5 do đó ngay sau khi phóng tinh, tinh dịch đông, vón cục
nhờ các enzym đông đặc của dịch tuyến tiền liệt tác dụng vào fibrinogen có
trong tinh dịch để bảo vệ tinh trùng khỏi môi trường acid của âm đạo và giữ
tinh trùng ở vị trí gần cổ tử cung, tránh chảy ngược ra ngoài. Sự ly giải bắt
đầu xảy ra, nhờ tác động của fibrinolysin có trong dịch tuyến tiền liệt và giải
phóng tinh trùng. Các cơ chế này làm tăng tối đa số lượng tinh trùng vào
được đến cổ tử cung.
Trong giai đoạn phóng noãn, do ảnh hưởng của estrogen, chất nhày cổ
tử cung nhiều và loãng hơn, thuận lợi cho sự di chuyển của tinh trùng vào cổ
tử cung. Tiếp đó, tinh trùng di chuyển vào buồng tử cung, vòi tử cung nhờ
đuôi vận động và được sự hỗ trợ của: Sự co giãn của cơ trơn tử cung, dịch
trong lòng tử cung và các nếp gấp của nội mạc tử cung, niêm mạc vòi tử
cung. Trong thời gian di chuyển này, đầu tinh trùng được hoạt hóa, quá trình
này tạo ra sự thay đổi của màng ở đầu tinh trùng, làm tiền đề cho phản ứng
cực đầu và sự thụ tinh với noãn sau này.
1.2.3.2. Ảnh hưởng của chất nhầy cổ tử cung đối với sự thâm nhập của tinh
trùng
10
Chất nhày cổ tử cung được chế tiết bởi các tế bào biểu mô trụ ở cổ tử

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả học tập của sinh viên năm cuối Luận văn Sư phạm 0
D Nghiên cứu khả năng chế tạo kết cấu mềm tuân theo mômen bằng phương pháp ép phun nhựa Ngoại ngữ 0
D Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Bệnh Thủy Đậu Bằng Zincpaste Y dược 0
D Nghiên cứu chính sách, giải pháp và xây dựng mô hình liên kết vùng, tiểu vùng trong phát triển du lịch ở vùng Tây Bắc Văn hóa, Xã hội 0
D Tác động của các yếu tố căng thẳng trong công việc đến sự gắn kết của nhân viên nghiên cứu tình huống tại công ty KODA Sài Gòn Y dược 0
D Nghiên cứu kết quả phẫu thuật rau cài răng lược trên bệnh nhân có sẹo mổ lấy thai tại bệnh viện phụ sản Hà Nội Y dược 0
D Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Đợt Bùng Phát Bệnh Phổi Tắc Nghẽn Y dược 0
D Nghiên cứu xác định chế độ xử lý nhiệt, GA3 kết hợp phủ màng đến biến đổi chất lượng quả chanh trong quá trình bảo quản Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu ứng dụng statcom trong việc nâng cao ổn định điện áp trong hệ thống điện có kết hợp nguồn điện gió Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên cứu tác động của cam kết lao động trong hiệp định thương mại EVFTA đến quan hệ lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top