bichhangvo

New Member

Download miễn phí Nghiên cứu khả năng thích nghi của giống cỏ VA06 tại các vùng sinh thái Nghệ An





Trong thời gian triển khai mô hình, điều kiện tựnhiên bất thuận, hiện tượng rét
đậm, rét hại kéo dài đã gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của các giống
cỏ. Do vậy, tiến hành đánh giá năng suất từng lứa cỏbắt đầu sau trồng 150 ngày,
các giống cỏcó 8 lần cắt, trung bình thời gian 40 ngày cắt 1 lứa (từtháng 3/2009
đến tháng 12/2009). Qua theo dõi cho thấy năng suất từng lứa cắt đạt được như
sau:
Năng suất trung bình sau 8 l ứa cắt của giống cỏvoi biến động từ37,42-42,36
tấn/ha/lứa, còn năng suất của giống cỏVA06 đạt từ57,27-58,15 tấn/ha/lứa, cao
hơn cỏvoi từ15,79-19,85 tấn/ha/lứa. Tổng năng suất cỏVA06 tại 4 địa điểm
trong 1 năm đạt 458,19-465,19 tấn/ha/năm, cao hơn giống cỏvoi 76,34-158,85
tấn/ha/năm. Trong đó năng suất đạt cao nhất là tại Quang Phong (thịxã Thái Hòa)
nơi có đất đỏlà chủđạo và điều kiện khí hậu thuận lợi, năng suất thấp nhất là tại
xóm 1, Vân Diên 1 (Nam Đàn).



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Nghiên cứu khả năng thích nghi của giống cỏ VA06 tại các vùng sinh thái
Nghệ An
Tên dự án: Khảo sát năng suất, chất lượng và khả năng thích nghi của giống cỏ
VA06 tại các vùng sinh thái Nghệ An Chủ nhiệm dự án: Nguyễn Thị Na Cơ quan
chủ trì: Phòng Chăn nuôi - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tên dự án: Khảo sát năng suất, chất lượng và khả năng thích nghi của giống cỏ
VA06 tại các vùng sinh thái Nghệ An
Chủ nhiệm dự án: Nguyễn Thị Na
Cơ quan chủ trì: Phòng Chăn nuôi - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong chăn nuôi, thức ăn xanh đóng một vai trò quan trọng (chiếm từ 60-100%)
trong khẩu phần ăn hằng ngày của vật nuôi. Để đáp ứng nhu cầu thức ăn cho gia súc,
một trong những vấn đề cơ bản cần giải quyết là phát triển đồng cỏ. Hình thức chăn
thả tự nhiên theo truyền thống nay không còn phù hợp nữa, thay vào đó là sự xuất
hiện của nhiều mô hình đạt hiệu quả kinh tế cao, với hình thức trồng cỏ và nuôi nhốt,
mô hình chăn nuôi trang trại ngày càng được nhân rộng và khuyến khích phổ biến.
Trong những năm qua, tại Nghệ An, phong trào chăn nuôi bò thịt và bò sữa ở các
địa phương có bước phát triển đáng kể về mặt số lượng, đàn bò sữa được duy trì và
phát triển đem lại nguồn thu đáng kể cho người nông dân. Tuy nhiên, thực tế hiện
nay nguồn thức ăn thô xanh vẫn còn thiếu và ngày càng bị thu hẹp, đặc biệt trong vụ
đông. Đến nay toàn tỉnh đã có trên 4.000ha cỏ trồng, tuy nhiên cơ cấu giống cỏ hiện
nay chưa phong phú, đặc biệt giống cỏ có tiềm năng năng suất, chất lượng cao, khả
năng thích ứng rộng còn ít và thiếu. Vì vậy, dự án “Khảo sát năng suất, chất lượng
và khả năng thích nghi của giống cỏ VA06 tại các vùng sinh thái Nghệ An” được
triển khai là hết sức cần thiết.
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm, năng suất của các giống cỏ
1.1. Sinh trưởng và phát triển của các giống cỏ
So sánh 2 giống cỏ voi và cỏ VA06 tại các điểm trồng:
- Chiều cao trung bình của giống cỏ voi ở vụ gốc đạt cao nhất tại phường Quang
Phong, thị xã Thái Hòa đạt 2,38m, thấp nhất tại xã Vân Diên (xóm 1) đạt 2,06m.
Giống cỏ VA06 đạt chiều cao trung bình cao hơn giống cỏ voi, cao nhất tại phường
Quang Phong đạt 2,57m cao hơn cỏ voi 0,19m, thấp nhất tại xã Vân Diên (xóm Vệ
Nông) đạt 2,29m, cao hơn cỏ voi là 0,23m. Như vậy, chiều cao của giống cỏ VA06
tương đương với giống cỏ voi hiện trồng tại các điểm.
- Đường kính thân của giống cỏ voi tại các điểm đạt từ 1,59-1,87cm, giống cỏ
VA06 đạt từ 1,87-2,12cm (LSD 5%: 0,11). Như vậy, đường kính thân của cỏ
VA06 to hơn cỏ voi ở các điểm triển khai thí nghiệm với độ tin cậy khá cao (95%).
Đây cũng là một trong những yếu tố thể hiện tiềm năng năng suất của cỏ VA06 so
với cỏ voi.
- Giống cỏ VA06 có thời gian đẻ nhánh sớm có sức sống khá mạnh, thích nghi
tốt với điều kiện trồng thâm canh. Tại các điểm thí nghiệm, giống cỏ VA06 đẻ
nhánh nhiều nhất từ 38-44 nhánh, trong khi giống cỏ voi chỉ đẻ từ 30-36 nhánh.
Như vậy, cỏ VA06 có số nhánh cao hơn cỏ voi ở mức tin cậy 95% (LSD 5%:
6,89).
Do năng suất của từng giống cỏ được thu từ thân và lá, với kết quả cho thấy
giống cỏ VA06 có chiều cao, đường kính thân và khả năng đẻ nhánh cao hơn so
với cỏ voi nên có thể nhận định năng suất của cỏ VA06 cao hơn giống cỏ voi.
- Số cây/bụi ở vụ gốc của giống cỏ voi đạt từ 9,67-14,08 cây, giống cỏ VA06
đạt từ 13,69-18,98 cây, cao hơn giống cỏ voi từ 4,02-4,9 cây (LSD 5%: 1,56),
chứng tỏ số cây/bụi của giống cỏ VA06 cao hơn so với giống cỏ voi tại các vùng
sinh thái khác nhau ở độ tin cậy 95%.
- Số cây/bụi ở vụ 1 tại các điểm triển khai, giống cỏ
voi đạt từ 16,05-20,02 cây, giống cỏ VA06 đạt từ 19,99-25,57 cây, cao hơn giống
cỏ voi từ 3,94-5,55 cây (LSD 5%: 3,44). Như vậy, số cây/bụi của giống cỏ VA06
tại vụ 1 cao hơn so với giống cỏ voi ở mức độ tin cậy 95%.
Với những đặc điểm về sinh trưởng và phát triển ở trên, có thể thấy, giống cỏ
VA06 có ưu thế hơn giống cỏ voi hiện trồng tại các vùng sinh thái khác nhau của
Nghệ An.
1.2. Năng suất thực thu
Năng suất của giống cỏ VA06 vụ gốc sau trồng 60 ngày tại các điểm thí nghiệm
đạt từ 24,98-30,00 tấn/ha, trong khi đó năng suất của giống cỏ voi chỉ đạt 21,5-
26,68 tấn/ha. Năng suất của giống cỏ VA06 cao hơn giống cỏ voi tại các điểm trồng
cỏ với độ tin cậy khá cao (LSD 5% = 2,35).
1.3. Năng suất từng lứa cắt của các giống cỏ
Trong thời gian triển khai mô hình, điều kiện tự nhiên bất thuận, hiện tượng rét
đậm, rét hại kéo dài đã gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của các giống
cỏ. Do vậy, tiến hành đánh giá năng suất từng lứa cỏ bắt đầu sau trồng 150 ngày,
các giống cỏ có 8 lần cắt, trung bình thời gian 40 ngày cắt 1 lứa (từ tháng 3/2009
đến tháng 12/2009). Qua theo dõi cho thấy năng suất từng lứa cắt đạt được như
sau:
Năng suất trung bình sau 8 lứa cắt của giống cỏ voi biến động từ 37,42-42,36
tấn/ha/lứa, còn năng suất của giống cỏ VA06 đạt từ 57,27-58,15 tấn/ha/lứa, cao
hơn cỏ voi từ 15,79-19,85 tấn/ha/lứa. Tổng năng suất cỏ VA06 tại 4 địa điểm
trong 1 năm đạt 458,19-465,19 tấn/ha/năm, cao hơn giống cỏ voi 76,34-158,85
tấn/ha/năm. Trong đó năng suất đạt cao nhất là tại Quang Phong (thị xã Thái Hòa)
nơi có đất đỏ là chủ đạo và điều kiện khí hậu thuận lợi, năng suất thấp nhất là tại
xóm 1, Vân Diên 1 (Nam Đàn).
Trong năm 2010, do yêu cầu của đề tài nên năng suất của các lứa cỏ được tính
trong 4 lứa cắt đầu tiên, trung bình 40 ngày cắt 1 lứa. Năng suất bình quân đạt được
như sau:
Năng suất bình quân của giống cỏ voi đạt từ 47,55-49,10 tấn/ha/lứa, tổng sản
lượng thu được là 190,19-196,39 tấn/ha/năm (ước tính cả năm đạt 380,38-392,78
tấn/ha/năm). Giống cỏ VA06 cho năng suất trung bình đạt từ 64,67-70,71 tấn/ha/lứa,
cao hơn cỏ voi 17,12-21,61 tấn/ha/lứa. Tổng năng suất của cỏ VA06 thu được tại
thời điểm kết thúc đo đếm (đo 4 lứa) đạt từ 258,67-282,83 tấn/ha/năm, ước tính cả
năm đạt 517,34-565,66 tấn/ha/năm, cao hơn so với cỏ voi 136,96-172,88 tấn/ha/năm,
ở mức độ tin cậy có ý nghĩa khá cao.
Qua khảo sát tại diện tích theo dõi mô hình ở các huyện, trung bình mỗi năm các hộ
gia đình cắt cây cỏ voi được 6-7 lần, cỏ VA06 có thể cắt được 8-10 lần. Chứng tỏ giống
cỏ VA06 có nhiều ưu điểm hơn so với giống cỏ voi. Các lứa cắt của cỏ VA06 thường
cho năng suất cao và ổn định hơn so với giống đối chứng.
2. Chất lượng các giống cỏ
2.1. Chất lượng các giống cỏ
Để đánh giá chất lượng cỏ, tiến hành phương pháp lấy mẫu vào 40 ngày sau khi
trồng ở tại các điểm trồng 2 giống cỏ ở trên và phân tích chất lượng, kết quả như
sau:
Bảng: Thành phần dinh dưỡng cỏ voi và cỏ VA06 tại điểm nghiên cứu
(Bình quân của 8 lứa cắt trong năm)
Chỉ tiêu phân tích
Tên
giống
Địa điểm TS VCK
/100g tươi
Protein
TS (%)
Đường
TS (%)
Chất xơ
(%)
Khoáng
TS (%)
Vân Diên 1 15,09 11,23 - 40,04 7,23
Vân Diên 2 14,97 11,08 - 39,80 7,11
Quang Phong 15,29 11,45 - 40,27 7,27
...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Nghiên cứu khả năng ứng dụng công nghệ CORS trong đo đạc địa chính bằng phương pháp đo GPS động Khoa học Tự nhiên 0
R Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất thịt của gà F1 lai Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu khả năng chế tạo kết cấu mềm tuân theo mômen bằng phương pháp ép phun nhựa Ngoại ngữ 0
D Nghiên cứu khả năng thay thế bột mì bằng bột chuối xanh trong chế biến mì sợi (pasta) Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu khả năng thay thế bột mì bằng bột chuối xanh để chế biến bánh quy Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu về thảo luận nhóm và ảnh hưởng của nó đến khả năng nói của học sinh không chuyên ngữ Ngoại ngữ 0
D Bước đầu nghiên cứu tạo chế phẩm cellulase từ một số chủng vi sinh vật và khả năng thủy phân cellulose Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên các vật liệu tio2 và khoáng sét bằng phương pháp hóa học tính toán Ngoại ngữ 0
D Nghiên cứu khả năng hấp thụ tetracycline và ciprofloxacin trên bề mặt graphene oxide bằng phương pháp hóa học tính toán Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Trưởng, Phát Triển Của Một Số Dòng Giống Đậu Tương Tại Huyện Vị Xuyên - Tỉnh Hà Giang Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top