Download miễn phí Nghiên cứu mối tương quan giữa độ lồi mắt và kích thước các cơ trực trong bệnh lý hốc mắt liên quan tuyến giáp
Đặc điểm nội tiết
66% bệnh nhân có biểu hiện cường giáp lâm sàng, 11% cường giáp dưới lâm
sàng, 20% bình giáp và 3% thuộc nhóm viêm giáp Hashimoto và không phát
hiện bệnh nhân nào nhược giáp. Nồng độ TSH trung bình 1,07± 1,79 UI/l,
giá trị nhỏ nhất là 0,00 và lớn nhất là 8,90 UI/l, không có sự khác biệt về
nồng độ TSH giữa các bệnh nhân có xếp loại lâm sàng khác nhau. 97% bệnh
nhân trong nghiên cứu có nồng độ TRAb trong máu vượt ngưỡng bình
thường.Nồng độ TRAb trung bình là 11,48± 6,02 UI/l, không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê của nồng độ TRAb giữa các nhóm bệnh nhân được
xếp loại lâm sàng khác nhau
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-12-26-nghien_cuu_moi_tuong_quan_giua_do_loi_mat_va_kich.nwAHeayOOX.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-50780/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA ĐỘ LỒI MẮT VÀ KÍCHTHƯỚC CÁC CƠ TRỰC TRONG BỆNH LÝ HỐC MẮT LIÊN QUAN
TUYẾN GIÁP
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa độ lồi mắt và kích thước các cơ trực
trong bệnh lý hốc mắt liên quan tuyến giáp.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện tại Bệnh
viện Mắt TP.HCM từ tháng 9/2008 đến tháng 8/2009, gồm 35 bệnh nhân với
63 mắt được chẩn đoán bệnh lý hốc mắt liên quan tuyến giáp có độ lồi ≥17mm.
Bệnh nhân được thăm khám lâm sàng, đo độ lồi mắt, xét nghiệm TSH, FT3,
FT4, TRAb, chụp CT scan đo đường kính các bụng cơ trực.
Kết quả: Tần suất phì đại cơ theo thứ tự từ cao đến thấp: trực dưới, trực trên,
trực trong, trực ngoài. Có mối tương quan giữa sự phì đại cơ trực trên, trong,
dưới và độ hạn chế vận nhãn. Độ lồi mắt trên lâm sàng có tương quan với chỉ
số đường kính bụng cơ, xếp loại lâm sàng và mức độ co trợn mi. Phương trình
hồi quy giúp đánh giá mức độ lồi mắt trên lâm sàng: Độ lồi mắt trên lâm sàng =
0,32*Chỉ số đường kính bụng cơ + 10,3. Chẩn đoán bệnh lý hốc mắt liên quan
tuyến giáp dựa trên sự tăng nồng độ TRAb hay sự phì đại cơ trực có độ phù
hợp tốt, chặt chẽ.
Kết luận: Tồn tại mối tương quan thuận giữa độ lồi mắt và kích thước các cơ
trực. Cần xem nồng độ TRAb như một yếu tố hỗ trợ chẩn đoán bệnh lý hốc mắt
liên quan tuyến giáp.
Từ khoá: bệnh lý hốc mắt liên quan tuyến giáp, lồi mắt, cơ trực, TRAb.
ABSTRACT
EVALUATING THE CORRELATION BETWEEN PROPTOSIS AND
RECTUS MUSCLES DIAMETERS IN THYROID RELATED
ORBITOPATHY
Huynh Vo Mai Quyen, Le Minh Thong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol.14 -Supplement of No 1-2010: 224 - 230
Purpose: Determining the correlation between proptosis and rectus muscles
diameters in thyroid related orbitopathy (TRO).
Methods: A cross-sectional study was conducted: 35 patients with 63 eyes
were diagnosed with TRO, with the selection criteria of not less than 17 mm
proptosis. All patients received clinical examination, serum TSH, FT3, FT4,
TRAb test, a CT scan with measured rectus muscles diameters.
Results: The most seen enlarged rectus muscle is the inferior rectus muscle
(IM), then the superior (SM), medial (MM) and lateral (LM), respectively.
There is a correlation between SM, MM, IM enlargement and ocular motor
restriction. The proptosis is correlated with muscle diameter index (MDI),
NOSPECS and eyelid retraction. The regression equation: proptosis =
0.32*MDI +10.3. The diagnosis based on rectus muscle enlargement and
TRAb level fairly strong agreement.
Conclusion: There is a correlation between proptosis and rectus muscle
diameter. TRAb level should be considered as a diagnosis factor in TRO
diagnosis.
Keywords: thyroid related orbitopathy, proptosis, rectus muscle, TRAb.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lý hốc mắt liên quan tuyến giáp là một bệnh lý tự miễn xảy ra trên
những bệnh nhân rối loạn chức năng tuyến giáp gây ảnh hưởng nặng nề về
mặt thẩm mỹ và đời sống của bệnh nhân. Sự xuất hiện của các phương tiện
chẩn đoán hình ảnh mới như siêu âm, CT scan, MRI giúp quan sát sự phì đại
cơ vận nhãn, gợi ra giả thuyết rằng có tồn tại mối tương quan giữa độ lồi mắt
và sự phì đại cơ vận nhãn. Tuy nhiên, tại Việt Nam, chưa có một nghiên cứu
nào chỉ ra sự liên quan giữa các triệu chứng lâm sàng, điển hình là mức độ
lồi mắt với kích thước các cơ trực quan sát được trên CT scan, dẫn đến việc
ước lượng độ nặng của bệnh chưa đầy đủ.
Vì những lý do trên, chúng tui tiến hành công trình “Nghiên cứu mối tương
quan giữa độ lồi mắt và kích thước cơ trực trong bệnh lý hốc mắt liên quan
tuyến giáp” nhằm xác định mối tương quan giữa độ lồi mắt và kích thước cơ
trực cũng như các yếu tố liên quan khác.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích.
Đối tượng nghiên cứu: Những bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Mắt Tp
Hồ Chí Minh trong thời gian từ 01/10/2008 đến 31/08/2009 được chẩn đoán
bệnh lý hốc mắt liên quan tuyến giáp có lồi mắt.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Được chẩn đoán bệnh lý hốc mắt liên quan tuyến giáp, dựa tiêu chuẩn của
George Bartley(Error! Reference source not found.) với:
Co trợn mí: Bờ mí trên nằm ngang hay trên cực trên rìa giác
củng mạc.
Rối loạn chức năng tuyến giáp: trên lâm sàng hay cận lâm sàng.
Lồi mắt: độ lồi Hertel 17mm hay chênh lệch 2 mắt trên 2mm.
Ảnh hưởng đến cơ vận nhãn: có giới hạn vận nhãn hay phì đại
cơ quan sát được trên CT scan.
Bảng 1. Tiêu chuẩn chẩn đoán.
Rối loạn chức năng
tuyến giáp hay
Lồi mắt hay
Ảnh hưởng đến thị thần
kinh hay
Co trợn
mí
+
Có ảnh hưởng đến cơ
vận nhãn
hay (không có co trợn mí)
Lồi mắt hay
Ảnh hưởng đến thị thần
kinh hay
Rối loạn
chức
năng
tuyến
giáp
+
Có ảnh hưởng đến cơ
vận nhãn
Có độ lồi mắt 17mm.
Các triệu chứng có thể ở một hay cả hai mắt, đồng thời các bệnh
lý gây triệu chứng tương tự phải được loại trừ.
Tại thời điểm nghiên cứu không áp dụng bất cứ phương pháp
điều trị tình trạng rối loạn chức năng tuyến giáp nào.
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiến hành nghiên cứu: có 63 mắt của 35 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn
mẫu được đưa vào phân tích. Các bệnh nhân được đo thị lực, thăm khám lâm
sàng trên sinh hiển vi, đo độ lồi mắt bằng thước Hertel, xét nghiệm nồng độ
TSH, FT3, FT4, TRAb và đo đường kính các bụng cơ trên CT scan theo
nguyên tắc của Ewa Fidor-Mikita(Error! Reference source not found.) và Nugent(Error!
Reference source not found.). Bụng cơ trực trên và trực dưới được đo ở đường kính
lớn nhất trên lát cắt trán. Bụng cơ trực trong và ngoài được đo ở đường kính
lớn nhất trên lát cắt trục. Trên thực tế, rất khó phân biệt giữa cơ trực trên
phức hợp cơ nâng mi trên – cơ trực trên, nên một số tài liệu gọi chung đây là
phức hợp cơ trực trên và tiến này đo đạc trên phức hợp này(Error! Reference source
not found.). Một cơ trực được xem là phì đại khi đường kính bụng cơ vượt
ngưỡng giá trị giá trị trung bình cộng hai lần độ lệch chuẩn(Error! Reference source
not found.). Cơ trực trên: 4,0 ± 1,4mm, cơ trực trong: 3,7 ± 1.5mm, cơ trực
dưới: 4,2 ± 0,8mm, cơ trực ngoài: 3,4 ± 1,3mm.
Hình trái. Đường kính bụng cơ trực trên và dưới trên lát cắt trán; Hình phải.
GP và đường kính bụng cơ trực trong, ngoài.
Độ lồi mắt trên CT scan được đo theo nguyên tắc của Ewa Fidor-Mikita(Error!
Reference source not found.) và Nugent(Error! Reference source not found.). Trên lát cắt trục ở
vị trí giữa nhãn cầu, độ lồi trên CT (GP) là khoảng cách từ cực sau nhãn cầu
đến đường thẳng nối liền hai mỏm gò má. Bình thường đường thẳng nối liền
hai mỏm gò má sẽ cắt ngang qua nhãn cầu, khi đó GP có giá trị dương.
Trường hợp lồi mắt nặng, nhãn cầu bị đẩy ra trước quá mức, đường thẳng
này không cắt được nhãn cầu, GP sẽ có giá trị âm. Mắt được xem là lồi khi
có GP thấp hơn khoảng giá trị bình thường là 7,5 – 14,7mm(Error! Reference source
not found.).
Phân tích số liệu: Các thông số được nhập bằng chương trình Epi Data 3.0
và xử lý thống kê bằng phần mềm Stata 10.0.
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Đ