Download miễn phí Đề tài Nghiên cứu một số bệnh chính hại lạc và biện pháp phòng trừ tổng hợp trên vùng đất dốc Nông trường Thanh Hà- Kim Bôi- Hoà Bình
Trên thế giới những nghiên cứu về phân loại nòi, Biovar của vi khuẩn héo xanh(Raltonia solanacearum) đã được nghiên cứu từ năm 1964 (HayWard1964)[19], (He và CS 1983)[32]. đã phân loại vi khuẩn R.solanacearum theo 5 Brovar dựa trên đặc tính sinh hoá của vi khuẩn về khả năng oxi hoá hay sử dụng 3 loại rượu(Mannitol, sorbital, Dulcitol) và 3 loại đường đôi (Lactlse, Cellobiose, Maltose)
Trong thí nghiệm này, chúng tôi xác định Biovar của các Isolate thu thập từ 2 giống lạc MD7, L05 và từ đất trong thí nghiệm bố trí tại vùng đất dốc Thanh Hà, Kim Bôi, Hoà Bình. Isolate vi khuẩn được dùng đầu côn để nhỏ dịch chuyển vào môi trường. Sau nhiễm khuẩn môi trường để ở nhiệt độ = 280C - 300C trong tủ định ôn. Tiến hành kiểm tra tuýp môi trường vào ngày, 3,7,14, và 28, sau nhiễm. Kết quả thu được như sau:
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-03-23-de_tai_nghien_cuu_mot_so_benh_chinh_hai_lac_va_bie.ezB9PmUmZ3.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-64368/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
mốc xuất hiện nhiều trên đất trồng lạc ở Thanh Hà- Kim Bôi- Hoà Bình. Kết quả quan sát và giám định thể hiện như sau:Khuẩn lạc số 4. Khuẩn lạc trên môi trường Czapek mọc nhanh ở nhiệt độ phòng (24- 26oC), d = 5- 6 cm/ 10 ngày gồm hệ sợi màu trắng, nền có nếp nhăn các đầu sinh bào tử có màu nâu đen tím. Mặt trái khuẩn lạc không màu đến màu vàng nâu. Không có giọt tiết. Đầu sinh bào tử nhỏ hình tia hay tẽ đôi thành 2 cột tẽ. Giá sinh bào tử nhẵn, bọng thon dài, ở đầu lớn có hình gần cầu d = 15- 65 mm. Thể bình 1 tầng kích thước 5,5 – 8,0 mm x 3,0 – 4,5 mm, hiếm có cái lớn hơn. Bào tử hình cầu có gai d= 3,5- 4,5 mm. Được xác định là loài: Aspergillus Japonicus Saito.
Khuẩn lạc số 5. Khuẩn lạc trên môi trường Czapek có thể mọc nhanh chậm tuỳ từng chủng, đường kính d = 3- 4cm đến 6- 7 cm. Khuẩn lạc bao gồm các sợi nấm chặt chẽ, hiếm khi có các khía đồng tâm, nhiều bào tử, lúc non thường có màu vàng chanh sau chuyển thành màu lục vàng, xanh lục. Mặt trái khuẩn lạc không màu đến màu nâu xám, ở các chủng có nhiều hạch nấm có màu nâu đỏ sẫm. Giọt tiết không nhìn rõ, không có mùi, nhiều hạch nấm. Đầu sinh bào tử trần hình tia thường tẽ thành vài cột lỏng lẻo. Bọng lúc non hình thon dài sau gần cầu đến cầu, kích thước 10- 65 mm. (thường gặp 25- 45 mm) Thể bình trên các bọng thường có thể 1 tầng hay hai tầng, hiếm khi trên một đầu có cả hai loại, cuống thể bình 6,0- 10,0 mm x 4,0- 4,5 mm (có thể 15- 16 mm x 8- 9 mm). Thể bình ở bọng có 1 tầng có kích thước 6,5 – 14 mm x 3,0 – 5,5 mm thường gặp ở các đầu nhỏ. Bào tử hình gần cầu đến cầu, có gai ráp, kích thước d = 3,0 – 6,0 mm. (thường 3,5- 4,5 mm) thỉnh thoảng có bào tử non hình elíp kích thước 4,5- 5,5 mm x 3,4- 4,5 mm. Được xác định là loài: Aspergillus flavus Link
Khuẩn lạc số 7: Khuẩn lạc phát triển nhanh trên môi trường Czapek ở nhiệt độ phòng (24-260C), d = 3-5cm/7 ngày. Hệ sợi nấm thưa thớt đến dày đặc dạng xốp bông, màu trắng xám có thể chuyển màu nâu nhạt khi già. Các bào tử nhỏ phát triển nhiều sau 3 ngày nuôi cấy, có dạng hình thoi, hơi cong, kích thước: 35-55mm x 4,5-6mm, Một số chủng loại bảo tử lớn có thể dài tới: 45x 100mm x 5-8mm. Bào tử nhỏ kích thước từ 8-16mm x 2-4mm ngày nuôi cấy, có hình cầu hay Ovan, nhẵn hay ráp, kích thước: 9-12mm x 8-10mm được tạo thành từ đầu hay giữa sợi nấm, thỉnh thoảng tạo thành từng chuỗi dài và được xác định là loài Fusarium solani (Mart) Saec.
Khuẩn lạc số 3: Khuẩn lạc trên môi trường czapek, phát triển nhanh ở nhiệt độ phòng (24- 260C) với d = 5-7cm/10 ngày. Mặt khuẩn là dạng xốp bông, có màu vàng sáng, vàng kem, khi già chuyển màu vàng sẫm đỏ da cam. Hệ sợi nấm ký sinh xốp bông, màu trắng có các tia hồng. Các cuống sinh bào tử được tạo thành từ 2- 4 nhánh, tạo thành các metule, mỗi metule tạo thành các thể bình hình trụ dài, kích thước: 16-22 mm x 4-5mm. Bào tử trần lưỡi hình lưỡi liềm, có từ 3-5 vách ngăn. Bào tử 3-4 vách ngăn có kích thước 30-45mm x 4-5mm, bào tử 5 vách ngăn có kích thước 40-55mm x 5-5,5mm .Khuẩn lạc số 3 được xác định là loài: Fusarium Sambucinum FucKel.
Khuẩn lạc số 8. Khuẩn lạc mọc trên môi trường Czapek ở nhiệt độ phòng (24- 26oC) mọc chậm với d= 3,5- 5,0 cm/14 ngày, mặt dạng nhung có các khía xuyên tâm bao gồm sợi nền màu trắng, trung tâm khuẩn lạc nhiều bào tử. Mặt trái khuẩn lạc màu trắng đến xám nhẹ. Giọt tiết không rõ rệt. Hạch nấm ở một số chủng màu trắng, hình cầu hay gần đĩa, d= 1- 2mm. Đầu sinh bào tử trần hình cầu sau chia thành nhiều cột màu đen tối. Kích thước d= 300- 500 mm. Giá sinh bào tử trần thường thắt lại ở dưới bọng. Bọng hình cầu đến gần cầu, d= 4,5- 65 mm. Hai tầng thể bình, cuống thể bình thay đổi thường 25- 35 mm x 5,5- 7,0 mm, thỉnh thoảng có vách ngăn. Thể bình có kích thước 6,5 - 11,0 x 3,0- 3,5 mm. Bào tử hình cầu từ nhẵn đến có gai d= 3,0- 3,5 mm, lúc già bẹt ngang được xác định là loài: Aspergillus phoenicis (Cda) Thom.
Khuẩn lạc số 9: khuẩn lạc trên môi trường Czapek mọc chậm có đường kính d = 3,0- 4,5cm/10ngày ở nhiệt độ phòng (24-260C). khuẩn lạc xốp bông, mặt lỏng lẻo với trung tâm phồng cao hơn, phân vùng. Lúc đầu màu trắng, sau hoa cà, màu đỏ rượu vang xám với sự phát triển của bào tử. Giọt tiết ít, không màu đến màu đỏ rượu vang nhạt. mặt trái không màu sau màu đỏ rượu nho. Giá sinh bào tử khác nhau về kích thước, khi thì mọc ở cơ chất mép khuẩn lạc và từ sợi hiếu khí ở trung tâm khuẩn lạc. chuỗi khác nhau về kích thước 5-8mm hay 10mm x 2,5 -3mm. Thể bình thường 6-8mm chiều dài, hẹp đầu 1-2mm x 2,5mm. Bào tử trần hình elíp đến gần cầu, nhẵn, khích thước 2,5-4,0 mm x 2,5mm và được xác định là loài: Penicillium lilacicum Thom.
Khuẩn lạc số 10: Khuẩn lạc trên môi môi trường Czapek mọc chậm d = 3,5-5,0 cm/ 10 ngày ở nhiệt độ phòng (24-260C) mặt khuẩn lạc dạng nhung, bằng phẳng, nhiều bào tử, màu xanh lục lơ. Mặt trái không màu không có giọt tiết. Chổi 2 tầng không đối xứng, hiếm chổi một tầng chổi 2 tầng với 2- 3 metule. Bào tử trần thành chuỗi tạo thành cột sáng lấp lánh khi quan sát ở độ phóng đại thấp. Metule 2-3 cái, kích thước 15 –20 mm x 3,3 – 3,8mm, thể bình 6-10 cái, kích thước 9-15 mm x 3,0 –3,5mm với đỉnh mang bào tử thon lại. Bào tử hình elíp, nhẵn, kích thước 4,5-6,5mm x 3-4mm và được xác định là loài: Penicllium oxalicum Currie and Thom.
Khuẩn lạc số 11. Khuẩn lạc trên môi trường Czapek mọc chậm, d = 1,5-2cm/10 ngày ở nhiệt độ phòng (24-260C) mặt khuẩn lạc dạng nhung, bằng phẳng có màu vàng sáng khi già chuyển màu đỏ da cam. Mặt trái màu vàng đến đỏ da cam. đầu sinh bào tử trần phân nhánh dị thường với chuôĩ 2 vòng. Metule kích thước thay đổi nhưng thường từ 3,0-4mm x 2,0-2,5mm. Thỉnh thoảng có những bào tử to lên tới 6-7mm x 3,0- 4,0mm, nhẵn. thể quả ráp, kích thước thay đổi có thể tới 300mm đường kính. Túi bào tử (asci) nhiều, kính thước 6,5- 10mm và được xác định là loài: Penicillium Stipitatum Thom
Khuẩn lạc số 2. Khuẩn lạc trên môi trường Czapek mọc nhanh với d= 3,5- 5,0 cm/ 10 ngày ở nhiệt độ phòng (24- 26oC), mặt tương đối phẳng, có khía đồng tâm, mặt dạng nhung. Hiếm thấy chủng mặt dạng xốp bông. Mép mỏng, nhiều bào tử, có mầu nâu vàng hay xám đến mầu nâu gỗ, hiếm có mầu nâu da cam sáng. Giọt tiết sáng, có loài có, có loài không. Mặt trái khuẩn lạc mầu vàng sẫm đến nâu. Đầu sinh bào tử trần dài, hình cột chặt chẽ đều về kích thước. Giá sinh bào tử trần ít nhiều bị uốn cong, nhẵn. Bọng bào tử hình bán cầu, d = 10- 20 mm. Thể bình 2 tầng, cuống thể bình nhiều, song song, kích thước 5,0- 7,0 mm x 2,5- 3,0 mm. Thể bình chặt chẽ kích thước 5,5- 7,5 mm x 1,5- 2,0 mm. Bào tử hình cầu đến Elip, nhẵn, kích thước 2,0- 3,0 mm. Được xác định là loài: Aspergillus terreus Thom.
Khuẩn lạc số 6. Khuẩn lạc trên môi trường czapek có màu trắng, sau vàng lục, lục sẫm. Phát triển rất nhanh trên môi trường Czapek kích thước d = 5- 7 cm/ 7 ngày. Bào tử áo hình cầu, hình trứng, nhẵn, màu nâu lục nhạt hay không màu, đường kính từ 7- 12mm. Giá bào tử trần ngăn vách, không màu, có các nhánh mọc từng đôi hay mọc vòng, d = 3,0- 4,0 mm. Dài tới 302mm. Thể bình hơi phồng ở phần trên gốc và thon dần