mankichi84
New Member
Download Luận văn Nghiên cứu sử dụng dung dịch chitosan và phụ liệu để kéo dài thời gian bảo quản trứng gà tươi
Trứng gà từ lâu được biết đến như là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng rẻ tiền trong bữa ăn hằng ngày của con người. Đặc biệt trong trứng chứa 12% protein với đầy đủ các amino acid không thay thế, 11% lipid và nhiều thành phần dinh dưỡng quan trọng khác như: acid folic, choline, sắt, selen và các vitamin A, B, D, E và K. Bên cạnh đó nhờ khả năng tạo gel, nhũ tương, tạo màu trứng gà còn là nguồn nguyên liệu cho nhiều loại sản phẩm thực phẩm khác như các loại bánh, kem, bột trứng, sản phẩm mô phỏng[9],[11],[24],[86],[92]. Hiện nay nhu cầu sử dụng trứng gà tươi trên thị thường nội địa và trên thế giới khá lớn.
Theo các số liệu thống kê của FAO mức tiêu thụ trên một người dân/1 năm bình quân trên thế giới năm 1996 là 7kg, cao nhất là Nhật Bản :19,94kg. Cũng theo FAO năm 2002 sản lượng trứng tự sản xuất ra ở một số nước trên thế giới là: Mỹ 5131500 tấn, Anh là 705.100 tấn, Trung Quốc là 25.009.340 tấn, Malaixia là 443021 tấn, Philippin 569.400 tấn, Indonesia là 911.202 tấn, Ấn Độ là 2.000.000 tấn, Nhật Bản là 2.513.652 tấn, Lào là 12.888 tấn.
Ở Việt Nam sản lượng trứng của ngành chăn nuôi không ngừng tăng lên, năm 2002 sản lượng trứng tự sản xuất ra của Việt Nam là 226.500 tấn[8]. Ở nước ta, do điều kiện khí hậu nóng ẩm nên trứng dễ bị hư hỏng. Ở nhiệt độ thường (27-30oC) trứng gà chỉ sau tối đa từ 10-12 ngày bảo quản trứng đã bị biến đổi về trọng lượng, chất lượng như biến đổi thành phần dinh dưỡng và giá trị thương phẩm (trứng mốc, trứng loãng lòng, thối vỡ.). Do đó việc nghiên cứu ứng dụng các phương pháp bảo quản trứng nhằm kéo dài thời gian lưu trữ, giữ được chất lượng ít bị biến đổi, phục vụ tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu là đòi hỏi cấp bách, nhất là trong tình hình phát triển các mô hình trang trại như hiện nay.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NHA TRANG
***********
LÊ THANH LONG
NGHIEÂN CÖÙU SÖÛ DUÏNG DUNG DÒCH CHITOSAN
VAØ PHUÏ LIEÄU ÑEÅ KEÙO DAØI THÔØI GIAN BAÛO QUAÛN
TRÖÙNG GAØ TÖÔI (HYLINE)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Nha Trang - 2006
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NHA TRANG
***********
LÊ THANH LONG
NGHIEÂN CÖÙU SÖÛ DUÏNG DUNG DÒCH CHITOSAN
VAØ PHUÏ LIEÄU ÑEÅ KEÙO DAØI THÔØI GIAN BAÛO QUAÛN
TRÖÙNG GAØ TÖÔI (HYLINE)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỦY SẢN
Mã số: 2.07.03
Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS. TRẦN THỊ LUYẾN
Nha Trang - 2006
3
Trứng gà từ lâu được biết đến như là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng rẻ
tiền trong bữa ăn hằng ngày của con người. Đặc biệt trong trứng chứa 12% protein
với đầy đủ các amino acid không thay thế, 11% lipid và nhiều thành phần dinh
dưỡng quan trọng khác như: acid folic, choline, sắt, selen và các vitamin A, B, D, E
và K. Bên cạnh đó nhờ khả năng tạo gel, nhũ tương, tạo màu… trứng gà còn là
nguồn nguyên liệu cho nhiều loại sản phẩm thực phẩm khác như các loại bánh,
kem, bột trứng, sản phẩm mô phỏng[9],[11],[24],[86],[92]. Hiện nay nhu cầu sử
dụng trứng gà tươi trên thị thường nội địa và trên thế giới khá lớn. Theo các số liệu
thống kê của FAO mức tiêu thụ trên một người dân/1 năm bình quân trên thế giới
năm 1996 là 7kg, cao nhất là Nhật Bản :19,94kg. Cũng theo FAO năm 2002 sản
lượng trứng tự sản xuất ra ở một số nước trên thế giới là: Mỹ 5131500 tấn, Anh là
705.100 tấn, Trung Quốc là 25.009.340 tấn, Malaixia là 443021 tấn, Philippin
569.400 tấn, Indonesia là 911.202 tấn, Ấn Độ là 2.000.000 tấn, Nhật Bản là
2.513.652 tấn, Lào là 12.888 tấn. Ở Việt Nam sản lượng trứng của ngành chăn nuôi
không ngừng tăng lên, năm 2002 sản lượng trứng tự sản xuất ra của Việt Nam là
226.500 tấn[8].
Ở nước ta, do điều kiện khí hậu nóng ẩm nên trứng dễ bị hư hỏng. Ở nhiệt độ
thường (27-30oC) trứng gà chỉ sau tối đa từ 10-12 ngày bảo quản trứng đã bị biến
đổi về trọng lượng, chất lượng như biến đổi thành phần dinh dưỡng và giá trị
thương phẩm (trứng mốc, trứng loãng lòng, thối vỡ..). Do đó việc nghiên cứu ứng
dụng các phương pháp bảo quản trứng nhằm kéo dài thời gian lưu trữ, giữ được
chất lượng ít bị biến đổi, phục vụ tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu là đòi
hỏi cấp bách, nhất là trong tình hình phát triển các mô hình trang trại như hiện nay.
Hiện nay ở nước ta việc bảo quản trứng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Các
phương pháp bảo quản thường dùng như: ngâm trong dung dịch nước vôi bão hòa,
muối trứng, ở nhiệt độ thấp (dưới 10oC)… trong đó bảo quản ở nhiệt độ thấp có thể
kéo dài thời gian bảo quản trứng đến 2 tháng, tuy nhiên phương pháp này đắt tiền
và thường khó áp dụng ở qui mô nông trại. Các phương pháp ngâm trứng trong
dung dịch nước vôi, muối trứng mặc dù thời hạn bảo quản có thể tăng lên đến hàng
4
tháng nhưng mùi vị trứng đã thay đổi nhiều, mất đi độ tươi tự nhiên của nguyên liệu
trứng.
Màng bọc chitosan với những khả năng đặc biệt như hạn chế mất nước, kháng
khuẩn, kháng nấm, từ lâu đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên
cứu ứng dụng có kết quả khả quan trong nhiều lĩnh vực đặc biệt trong bảo quản thực
phẩm. Tuy vậy việc nghiên cứu sử dụng màng bọc chitosan trong bảo quản trứng gà
tươi thương phẩm đến nay vẫn còn khá mới mẻ. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu sử
dụng màng bọc chitosan trong bảo quản trứng gà tươi chỉ dừng lại ở mức độ thử
nghiệm thăm dò, chưa đưa ra được qui trình có thể áp dụng trong thực tế ở qui mô
nông trại. Do đó việc nghiên cứu ứng dụng màng chitosan vào mục đích kéo dài
thời gian bảo quản trứng gà tươi không chỉ tạo ra giải pháp hiệu quả giảm tổn thất
sau thu hoạch sản phẩm chăn nuôi mà còn giúp đa dạng hóa các ứng dụng của
chitosan, nâng cao giá trị kinh tế của nguồn phế liệu vỏ tôm, cua… giải quyết một
lượng lớn phế liệu thủy sản thuộc nhóm động vật giáp xác.
, đề tài: “Nghiên cứu sử dụng dung dịch
chitosan và phụ liệu để kéo dài thời gian bảo quản trứng gà tươi”
, ục tiêu:
- Kéo dài thời gian bảo quản trứng tươi ở nhiệt độ thường.
- Nghiên cứu đề xuất qui trình bảo quản trứng gà tươi thương phẩm thích hợp
ở qui mô nông trại trên cơ sở sử dụng màng bọc chitosan kết hợp với chất bảo quản
cho phép.
5
Chương 1
-
35-75
1.1].
[48],[92].
1.1.
1.1: [28]
T
( %)
( %)
Protein
( %)
Lipid
( %)
Carbohydrate
( %)
( %)
100 65,5 12 11 0,5 11
90 74 13 12 0,7 0,9
60 88 10 0,03 0,8 0,5
30 47 16 34 0,6 1,1
10 0 2 0 0 98
, .
[7
-
1.1 gà
6
calcium carbonate ), magnesium carbonate
calcium phosphate
magnesium
.
-polysaccharides
[92].
)
tươi trong su
lớp
.
, [24].
(0,027%).
-
.
7
[28],[86],[92]
-
.
.
.
- - -
.
[24],[92]
:
-
.
- (glucoprotein) hay glucan.
.
[8],[24]
một như K+, Na+
hai như Ca2+, Mg2+
8
15%.
2
.
12.
[7],[28],[48],[86],[92]
.
.
.
-
.
.
bohydrate -
.
9
iên k .
.
(60%),
ph (5%).
.
.
* Vitamin
.
* C
òa ,
-
-
-
.
* Các hợp chất bay hơi
10
Trong số 80 hợp chất đã được định danh để tạo mùi thơm của trứng có 3 hợp
chất có số lượng nhiều chiếm 60% thành phần chất bay hơi là: 2- metylbutanan, 5-
heptadecen, indol, chúng là những cấu tử chính tạo nên hương của lòng đỏ.
gà
e
n.
[7],[24],[92]
, , 2
2 , pH tăng
, 2
= 7,4-7,6, sau một thời gian
-
2
.
trung tâm.
. Thời gian bảo quản
kéo dài hàm lượng nước trong lòng đỏ tăng lên, ngược lại hàm lượng nước trong
lòng trắng giảm xuống.
.
Sự hóa già của trứng xảy ra chậm nhất khi bảo quản ở nhiệt độ -1,5÷2oC.
. Tốc độ mất nước phụ thuộc vào kích thước của trứng,
kích thước và mật độ lỗ khí, nhiệt độ và độ ẩm của môi trường bảo quản.
ở
11
giảm trọng lượng của trứng [7].
hủy y ra.
Ngoài lysozyme có trong lòng trắng, ở lòng trắng và cả lòng đỏ trứng còn chứa
các enzyme thủy phân và oxy hóa khác như peptidase, catalase, amylase,...
e này, trong trứng xảy ra các phản ứng phân giải các hợp chất
protein, lipid, glucid,.. đặc biệt khi nhiệt độ bảo quản cao.
NH3
(CO2, NH3, H2
.
cid
.
Glucid trong trứng mặc dù có hàm lượng thấp nhưng vẫn lên men dưới tác
dụng của enzyme hay vi sinh vật tạo thành acid lactic, acid acetic và CO2.
Kết quả của quá trình tự phân hủy là các hợp chất như NH3, H2S, CO2, acid
hữu cơ, amin bậc thấp...tích tụ lại trong trứng. Hàm lượng vitamin giảm, sự phân bố
các sản phẩm trung gian giữa lòng trắng và lòng đỏ bị đảo lộn ví dụ glucose ở lòng
đỏ tăng, ở lòng trắng giảm; Ca2+ ở lòng đỏ tăng... Cuối cùng chất lượng trứng bị
giảm sút, nếu để quá lâu trứng có thể không dùng được làm thực phẩm.
93-
98%[7],[49],[57]
bên trong
lysozyme
n nhanh
12
Pseudomonads phát triển,
,
qua các trong vỏ và màng lòng trắng
ch . Giai đoạn đầu, nhiều khuẩn lạc nhỏ có màu sắc khác
nhau được hình thành, nếu soi dưới nguồn sáng xuất hiện các đốm nhỏ. Về sau, các
khuẩn lạc lớn dần, màng trong vỏ có thể bị nấm mốc che phủ. ...
Download Luận văn Nghiên cứu sử dụng dung dịch chitosan và phụ liệu để kéo dài thời gian bảo quản trứng gà tươi miễn phí
Trứng gà từ lâu được biết đến như là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng rẻ tiền trong bữa ăn hằng ngày của con người. Đặc biệt trong trứng chứa 12% protein với đầy đủ các amino acid không thay thế, 11% lipid và nhiều thành phần dinh dưỡng quan trọng khác như: acid folic, choline, sắt, selen và các vitamin A, B, D, E và K. Bên cạnh đó nhờ khả năng tạo gel, nhũ tương, tạo màu trứng gà còn là nguồn nguyên liệu cho nhiều loại sản phẩm thực phẩm khác như các loại bánh, kem, bột trứng, sản phẩm mô phỏng[9],[11],[24],[86],[92]. Hiện nay nhu cầu sử dụng trứng gà tươi trên thị thường nội địa và trên thế giới khá lớn.
Theo các số liệu thống kê của FAO mức tiêu thụ trên một người dân/1 năm bình quân trên thế giới năm 1996 là 7kg, cao nhất là Nhật Bản :19,94kg. Cũng theo FAO năm 2002 sản lượng trứng tự sản xuất ra ở một số nước trên thế giới là: Mỹ 5131500 tấn, Anh là 705.100 tấn, Trung Quốc là 25.009.340 tấn, Malaixia là 443021 tấn, Philippin 569.400 tấn, Indonesia là 911.202 tấn, Ấn Độ là 2.000.000 tấn, Nhật Bản là 2.513.652 tấn, Lào là 12.888 tấn.
Ở Việt Nam sản lượng trứng của ngành chăn nuôi không ngừng tăng lên, năm 2002 sản lượng trứng tự sản xuất ra của Việt Nam là 226.500 tấn[8]. Ở nước ta, do điều kiện khí hậu nóng ẩm nên trứng dễ bị hư hỏng. Ở nhiệt độ thường (27-30oC) trứng gà chỉ sau tối đa từ 10-12 ngày bảo quản trứng đã bị biến đổi về trọng lượng, chất lượng như biến đổi thành phần dinh dưỡng và giá trị thương phẩm (trứng mốc, trứng loãng lòng, thối vỡ.). Do đó việc nghiên cứu ứng dụng các phương pháp bảo quản trứng nhằm kéo dài thời gian lưu trữ, giữ được chất lượng ít bị biến đổi, phục vụ tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu là đòi hỏi cấp bách, nhất là trong tình hình phát triển các mô hình trang trại như hiện nay.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NHA TRANG
***********
LÊ THANH LONG
NGHIEÂN CÖÙU SÖÛ DUÏNG DUNG DÒCH CHITOSAN
VAØ PHUÏ LIEÄU ÑEÅ KEÙO DAØI THÔØI GIAN BAÛO QUAÛN
TRÖÙNG GAØ TÖÔI (HYLINE)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Nha Trang - 2006
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NHA TRANG
***********
LÊ THANH LONG
NGHIEÂN CÖÙU SÖÛ DUÏNG DUNG DÒCH CHITOSAN
VAØ PHUÏ LIEÄU ÑEÅ KEÙO DAØI THÔØI GIAN BAÛO QUAÛN
TRÖÙNG GAØ TÖÔI (HYLINE)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỦY SẢN
Mã số: 2.07.03
Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS. TRẦN THỊ LUYẾN
Nha Trang - 2006
3
Trứng gà từ lâu được biết đến như là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng rẻ
tiền trong bữa ăn hằng ngày của con người. Đặc biệt trong trứng chứa 12% protein
với đầy đủ các amino acid không thay thế, 11% lipid và nhiều thành phần dinh
dưỡng quan trọng khác như: acid folic, choline, sắt, selen và các vitamin A, B, D, E
và K. Bên cạnh đó nhờ khả năng tạo gel, nhũ tương, tạo màu… trứng gà còn là
nguồn nguyên liệu cho nhiều loại sản phẩm thực phẩm khác như các loại bánh,
kem, bột trứng, sản phẩm mô phỏng[9],[11],[24],[86],[92]. Hiện nay nhu cầu sử
dụng trứng gà tươi trên thị thường nội địa và trên thế giới khá lớn. Theo các số liệu
thống kê của FAO mức tiêu thụ trên một người dân/1 năm bình quân trên thế giới
năm 1996 là 7kg, cao nhất là Nhật Bản :19,94kg. Cũng theo FAO năm 2002 sản
lượng trứng tự sản xuất ra ở một số nước trên thế giới là: Mỹ 5131500 tấn, Anh là
705.100 tấn, Trung Quốc là 25.009.340 tấn, Malaixia là 443021 tấn, Philippin
569.400 tấn, Indonesia là 911.202 tấn, Ấn Độ là 2.000.000 tấn, Nhật Bản là
2.513.652 tấn, Lào là 12.888 tấn. Ở Việt Nam sản lượng trứng của ngành chăn nuôi
không ngừng tăng lên, năm 2002 sản lượng trứng tự sản xuất ra của Việt Nam là
226.500 tấn[8].
Ở nước ta, do điều kiện khí hậu nóng ẩm nên trứng dễ bị hư hỏng. Ở nhiệt độ
thường (27-30oC) trứng gà chỉ sau tối đa từ 10-12 ngày bảo quản trứng đã bị biến
đổi về trọng lượng, chất lượng như biến đổi thành phần dinh dưỡng và giá trị
thương phẩm (trứng mốc, trứng loãng lòng, thối vỡ..). Do đó việc nghiên cứu ứng
dụng các phương pháp bảo quản trứng nhằm kéo dài thời gian lưu trữ, giữ được
chất lượng ít bị biến đổi, phục vụ tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu là đòi
hỏi cấp bách, nhất là trong tình hình phát triển các mô hình trang trại như hiện nay.
Hiện nay ở nước ta việc bảo quản trứng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Các
phương pháp bảo quản thường dùng như: ngâm trong dung dịch nước vôi bão hòa,
muối trứng, ở nhiệt độ thấp (dưới 10oC)… trong đó bảo quản ở nhiệt độ thấp có thể
kéo dài thời gian bảo quản trứng đến 2 tháng, tuy nhiên phương pháp này đắt tiền
và thường khó áp dụng ở qui mô nông trại. Các phương pháp ngâm trứng trong
dung dịch nước vôi, muối trứng mặc dù thời hạn bảo quản có thể tăng lên đến hàng
4
tháng nhưng mùi vị trứng đã thay đổi nhiều, mất đi độ tươi tự nhiên của nguyên liệu
trứng.
Màng bọc chitosan với những khả năng đặc biệt như hạn chế mất nước, kháng
khuẩn, kháng nấm, từ lâu đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên
cứu ứng dụng có kết quả khả quan trong nhiều lĩnh vực đặc biệt trong bảo quản thực
phẩm. Tuy vậy việc nghiên cứu sử dụng màng bọc chitosan trong bảo quản trứng gà
tươi thương phẩm đến nay vẫn còn khá mới mẻ. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu sử
dụng màng bọc chitosan trong bảo quản trứng gà tươi chỉ dừng lại ở mức độ thử
nghiệm thăm dò, chưa đưa ra được qui trình có thể áp dụng trong thực tế ở qui mô
nông trại. Do đó việc nghiên cứu ứng dụng màng chitosan vào mục đích kéo dài
thời gian bảo quản trứng gà tươi không chỉ tạo ra giải pháp hiệu quả giảm tổn thất
sau thu hoạch sản phẩm chăn nuôi mà còn giúp đa dạng hóa các ứng dụng của
chitosan, nâng cao giá trị kinh tế của nguồn phế liệu vỏ tôm, cua… giải quyết một
lượng lớn phế liệu thủy sản thuộc nhóm động vật giáp xác.
, đề tài: “Nghiên cứu sử dụng dung dịch
chitosan và phụ liệu để kéo dài thời gian bảo quản trứng gà tươi”
, ục tiêu:
- Kéo dài thời gian bảo quản trứng tươi ở nhiệt độ thường.
- Nghiên cứu đề xuất qui trình bảo quản trứng gà tươi thương phẩm thích hợp
ở qui mô nông trại trên cơ sở sử dụng màng bọc chitosan kết hợp với chất bảo quản
cho phép.
5
Chương 1
-
35-75
1.1].
[48],[92].
1.1.
1.1: [28]
T
( %)
( %)
Protein
( %)
Lipid
( %)
Carbohydrate
( %)
( %)
100 65,5 12 11 0,5 11
90 74 13 12 0,7 0,9
60 88 10 0,03 0,8 0,5
30 47 16 34 0,6 1,1
10 0 2 0 0 98
, .
[7
-
1.1 gà
6
calcium carbonate ), magnesium carbonate
calcium phosphate
magnesium
.
-polysaccharides
[92].
)
tươi trong su
lớp
.
, [24].
(0,027%).
-
.
7
[28],[86],[92]
-
.
.
.
- - -
.
[24],[92]
:
-
.
- (glucoprotein) hay glucan.
.
[8],[24]
một như K+, Na+
hai như Ca2+, Mg2+
8
15%.
2
.
12.
[7],[28],[48],[86],[92]
.
.
.
-
.
.
bohydrate -
.
9
iên k .
.
(60%),
ph (5%).
.
.
* Vitamin
.
* C
òa ,
-
-
-
.
* Các hợp chất bay hơi
10
Trong số 80 hợp chất đã được định danh để tạo mùi thơm của trứng có 3 hợp
chất có số lượng nhiều chiếm 60% thành phần chất bay hơi là: 2- metylbutanan, 5-
heptadecen, indol, chúng là những cấu tử chính tạo nên hương của lòng đỏ.
gà
e
n.
[7],[24],[92]
, , 2
2 , pH tăng
, 2
= 7,4-7,6, sau một thời gian
-
2
.
trung tâm.
. Thời gian bảo quản
kéo dài hàm lượng nước trong lòng đỏ tăng lên, ngược lại hàm lượng nước trong
lòng trắng giảm xuống.
.
Sự hóa già của trứng xảy ra chậm nhất khi bảo quản ở nhiệt độ -1,5÷2oC.
. Tốc độ mất nước phụ thuộc vào kích thước của trứng,
kích thước và mật độ lỗ khí, nhiệt độ và độ ẩm của môi trường bảo quản.
ở
11
giảm trọng lượng của trứng [7].
hủy y ra.
Ngoài lysozyme có trong lòng trắng, ở lòng trắng và cả lòng đỏ trứng còn chứa
các enzyme thủy phân và oxy hóa khác như peptidase, catalase, amylase,...
e này, trong trứng xảy ra các phản ứng phân giải các hợp chất
protein, lipid, glucid,.. đặc biệt khi nhiệt độ bảo quản cao.
NH3
(CO2, NH3, H2
.
cid
.
Glucid trong trứng mặc dù có hàm lượng thấp nhưng vẫn lên men dưới tác
dụng của enzyme hay vi sinh vật tạo thành acid lactic, acid acetic và CO2.
Kết quả của quá trình tự phân hủy là các hợp chất như NH3, H2S, CO2, acid
hữu cơ, amin bậc thấp...tích tụ lại trong trứng. Hàm lượng vitamin giảm, sự phân bố
các sản phẩm trung gian giữa lòng trắng và lòng đỏ bị đảo lộn ví dụ glucose ở lòng
đỏ tăng, ở lòng trắng giảm; Ca2+ ở lòng đỏ tăng... Cuối cùng chất lượng trứng bị
giảm sút, nếu để quá lâu trứng có thể không dùng được làm thực phẩm.
93-
98%[7],[49],[57]
bên trong
lysozyme
n nhanh
12
Pseudomonads phát triển,
,
qua các trong vỏ và màng lòng trắng
ch . Giai đoạn đầu, nhiều khuẩn lạc nhỏ có màu sắc khác
nhau được hình thành, nếu soi dưới nguồn sáng xuất hiện các đốm nhỏ. Về sau, các
khuẩn lạc lớn dần, màng trong vỏ có thể bị nấm mốc che phủ. ...