Tải Khóa luận Nghiên cứu tiêu chuẩn 802.16e và ứng dụng triển khai trên mạng nội hạt
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ truyền thông vô tuyến băng rộng qua khoảng cách xa, nhiều công nghệ nổi lên như để chứng tỏ tiềm năng và tính khả thi của mình như công nghệ DSL, ADSL, WiFi. Nhưng cho tới nay tất cả những công nghệ này tuy hiện nay rất phổ biến nhưng dường như vẫn không đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người dùng về mặt tốc độ, khả năng phủ sóng WiMAX nói chung và đặc biệt là WiMAX di động nói riêng với những đặc tính vượt trội đã chứng tỏ mình là một giải pháp tích cực có thể giải quyết các vấn đề đa truy nhập về mặt chi phí lắp đặt, khoảng cách phủ sóng, tốc độ đường truyền, đồng thời thu hút được sự tham gia hợp tác của các tập đoàn điện tử lớn trong việc sản xuất thúc đẩy sự hoàn thiện của công nghệ mới này.
Đề tài khóa luận tốt nghiệp với tiêu đề: “Nghiên cứu tiêu chuẩn 802.16e và ứng dụng triển khai trên mạng nội hạt” được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu tổng quan về công nghệ WiMAX di động đồng thời nghiên cứu tình hình triển khai của công nghệ mới này trong điều kiện thực tế ở Việt Nam để trả lời các câu hỏi như: “Tại sao công nghệ mới này lại hấp dẫn các nhà cung cấp dịch vụ vô tuyến băng rộng cũng như các khách hàng như vậy?” và “Quá trình triển khai trên thực tế được thực hiện như thế nào, kết quả thu được là gì?”. Đồng thời, việc nghiên cứu tìm hiểu về WiMAX di động trong tình hình mạng viễn thông Việt Nam hiện nay là điều cần thiết không chỉ đối với thị trường nói chung cũng như các các nhà quản lý mà quan trọng hơn sẽ giúp trang bị cho sinh viên khoa điện tử - viễn thông của trường Đại học Công Nghệ những nền tảng kiến thức thực tế cơ bản về việc ứng dụng và phát triển công nghệ mới này.
Trên cơ sở những thông tin có sẵn từ các tài liệu trong và ngoài nước, phần nội dung của bài viết được thực hiện thông qua đọc và phân tích đồng thời nêu lên quan điểm của bản thân về những vấn đề cần nghiên cứu. Nội dung bài khóa luận bao gồm 2 phần chính:
Chương 1: Tổng quan về chuẩn 802.16e và WiMAX di động.
Chương 2: Các đặc tính kỹ thuật của WiMAX di động.
Chương 3: Ứng dụng triển khai WiMAX di động trên mạng nội hạt tại Việt Nam
http://s1.luanvan.co/qYjQuXJz1boKCeiU9qAb3in9SJBEGxos/swf/2013/06/25/khoa_luan_nghien_cuu_tieu_chuan_802.16e_va_ung_dun.PPlnUmZgq6.swf luanvanco /luan-van/de-tai-ung-dung-tren-liketly-31141/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Bảng 2.3: Các dịch vụ trong QoS
2.3.3 Quản lý nguồn
WiMAX di động hỗ trợ 2 chế độ cho hoạt động hiệu quả nguồn: chế độ sleep và chế độ idle. Chế độ “sleep” là một trạng thái trong đó MS điều khiển một giai đoạn tiền thoả thuận về sự vắng mặt sự phục vụ của giao diện vô tuyến trạm gốc. Giai đoạn này được đặc trưng hoá bởi tính không khả dụng của MS, như được quan sát từ sự phục vụ của trạm gốc, lưu lượng DL hay UL. Chế độ sleep cho phép tối ưu công suất MS và tối ưu sự sử dụng của nguồn giao diện vô tuyến trạm gốc. Chế độ sleep cũng cung cấp sự mềm dẻo cho MS để quét các trạm gốc khác để thu thập thông tin để hỗ trợ handoff qua chế độ sleep.
Chế độ Idle cung cấp cơ chế cho MS để trở thành khả dụng tuần hoàn cho bản tin lưu lượng quảng bá mà không đăng ký tại một trạm gốc cụ thể nào như khi MS nằm trong môi trường liên kết vô tuyến được chiếm giữa bởi nhiều trạm gốc. Chế độ idle mang lại lợi ích cho MS bởi việc không cần yêu cầu cho handoff và hoạt động bình thường khác và lợi ích cho mạng và trạm gốc bởi sự loại bỏ giao diện vô tuyến và lưu lượng handoff mạng từ sự không hoạt động của MS trong khi vẫn cung cấp một phương pháp đơn giản và kịp thời cho thông báo MS về pending lưu lượng DL.
2.3.4 Quản lý di động
Có 3 phương pháp handoff được hỗ trợ trong chuẩn 802.16e: handoff cứng (hard) (HHO-Hard Handoff), chuyển mạch trạm gốc nhanh (FBSS- Fast Base Station Switching) và handover chuyển giao phân tập vĩ mô (MDHO - Macro Diversity Handover).
Trong những phương pháp handoff trên, HHO là bắt buộc trong khi FBSS và MDHO là 2 chế độ tuỳ chọn. Diễn đàn WiMAX đang phát triển các yêu cầu kỹ thuật cho việc tối ưu handoff cứng trong khung của chuẩn 802.16e. Những cải tiến này được phát triển với mục tiêu là giữ cho độ trễ lớp 2 của handoff là bé hơn 50 ms.
Chuyển giao nhanh trong Wimax chỉ có thể thực hiện giữa các BS nằm trong cái gọi là Diversity Set – là tập hợp các BS hoạt động trong cùng tần số, có SINR đủ lớn để MS có thể kết nối được và đặc biệt là chúng phải đồng bộ. Trong Diversity Set này thì chỉ có 1 BS được gọi là anchor (BS chủ lực, hay còn gọi là điểm kết nối, khớp). Sự khác nhau giữa MDHO và FBSS là ở chổ: đối với FBSS, MS chỉ trao đổi thông tin dữ liệu thông qua BS anchor thôi, còn MDHO thì MS truyền lưu lượng dữ liệu qua tất cả các BS nằm trong Diversity Set.
Khi FBSS được hỗ trợ, MS và BS duy trì một danh sách các BS mà nó liên quan đến FBSS với MS. Tập hợp này được gọi là tập hợp tích cực. Trong FBSS, MS tiếp tục giám sát trạm gốc trong tập hợp tích cực. Giữa MS trong tập hợp tích cực, một BS “anchor” được xác định. Khi hoạt động trong FBSS, MS chỉ truyền thông với BS “anchor” cho bản tin đường lên và đường xuống bao gồm quản lý và kết nối lưu lượng. Chuyển dịch từ một BS “Anchor” tới một BS khác (ví dụ chuyển mạch BS) được thực hiện mà không cần đề bản tin báo hiệu HO bắt buộc. Thủ tục cập nhập “Anchor” được thực hiện bởi độ dài tín hiệu truyền thông của BS phục vụ thông qua kênh CQI. Chuyển giao FBSS bắt đầu với một quyết định bởi một MS để nhận và truyền số liệu từ một BS “anchor” mà có thể thay đổi trong một tập hợp tích cực. MS thông báo NS được lựa chọn và thủ tục cập nhập tập hợp tích cực. MS quét các BS lân cận và lựa chọn từ những BS này ra các BS phù hợp và thủ tục cập nhập tập hợp tích cực được thực hiện bởi BS và MS. MS tiếp tục giám sát độ dài tín hiệu của BS mà trong tập hợp tích cực và lựa chọn một BS từ một tập hợp để trở thành BS “anchor”. MS thông báo BS “anchor” được lựa chọn trên CQICH hay MS bắt đầu bản tin yêu cầu HO. Một yêu cầu quan trọng của FBSS là các số liệu được truyền đồng thời tới tất cả các thành viên của tập hợp tích cực của BS mà cho phép phục vụ MS.
Với MS và BS mà hỗ trợ MDHO, MS và BS duy trì một tập tích cực các BS mà liên quan đến MDHO trong MS. Giữa các BS trong tập hợp tích cực, BS “anchor” được xác định. Khi hoạt động trong chế độ MDHO, MS truyền thông với tất cả BS trong tập hợp tích cực của bản tin unicast đường lên và đường xuống và lưu lượng. MDHO bắt đầu khi MS quyết định truyền hay nhận bản tin unicast và lưu lượng từ nhiều BS trong cùng một khoảng thời gian. Cho MDHO đường xuống, 2 hay nhiều BS cung cấp truyền dẫn đồng bộ cho số liệu đường xuống MS mà kết hợp đa dạng được thực hiện tại MS. Cho MDHO đường lên, truyền dẫn từ một MS được nhận bởi đa BS trong khi sự đa dạng lựa chọn trong thông tin nhận được được thực hiện.
2.3.5 Bảo mật
WiMAX di động hỗ trợ tốt nhất các đặc điểm an ninh bằng cách sử dụng các công nghệ tốt nhất hiện có hiện nay. Hỗ trợ sự nhật thực thiết bị/ người sử dụng, giao thức quản lý chìa khoá mềm dẻo, mã hoá lưu lượng mạnh, bảo vệ bản tin mặt phẳng quản lý và điều khiển, và các tối ưu giao thức an ninh cho chuyển vùng nhanh.
Các khía cạnh sử dụng cho các đặc điểm an ninh là:
Giao thức quản lý chìa khoá: giao thức quản lý chìa khoá phiên bản 2 (PKM v2) là thành phần cơ bản trong an ninh WiMAX di động được xác định trong 802.16e. Giao thức này quản lý an ninh MAC sử dụng bản tin PMK-REQ/RSP, nhật thực PMK EAP, điều khiển mã hoá lưu lượng, trao đổi chìa khoá handover và tất cả bản tin an ninh multicast/broadcast được dựa trên giao thức này.
Nhật thực thiết bị/ người sử dụng: WiMAX di động hỗ trợ nhật thực thiết bị và người sử dụng sử dụng giao thức IETF EAP bằng việc cung cấp hỗ trợ “credentials” được dựa trên SIM, hay dựa trên USIM hay chứng nhận số hay dựa trên tên người sử dụng/mật khẩu. Tương ứng với phương pháp nhật thực EAP-SIM, EAP-AKA, EAP-TLS, EAP-MSCHAPv2 được hỗ trợ thông qua giao thức EAP.
Mã hoá lưu lượng: AES-CCM là một mã hoá được sử dụng để bảo vệ tất cả số liệu người sử dụng qua giao diện WiMAX MAC di động. “Chìa khoá” được sử dụng cho mã hoá được tạo ra từ việc nhật thực EAP.
Bảo vệ bản tin điều khiển: số liệu điều khiển được bảo vệ bằng việc sử dụng AES hay sử dụng CMAC hay sơ đồ HMAC dựa trên MD5.
Hỗ trợ chuyển vùng nhanh: Một sơ đồ bắt tay 3 bước được hỗ trợ bởi WiMAX di động để tối ưu cơ chế nhật thực lại cho hỗ trợ chuyển vùng nhanh. Cơ chế này cũng hữu ích trong việc chống lại việc tấn công giữa chừng bởi “con người” “hacker”.
2.3.6 Truy nhập kênh truyền
Khi một MS mở máy nó sẽ tiến hành các bước sau để kết nối với trạm BS như được mô tả ở hình dưới đây.
Thực hiện quá trình tìm kiếm và đồng bộ hóa với các BS mà nó thu được sóng radio. Để thực hiện được điều này, các MS sẽ tiến hành scan các tần số DL (đã biết trước), lắng nghe các DL preamble phát ra từ các BS và đồng bộ hóa dựa vào các thông điệp điều khiển.
Tiếp theo MS nhận biết các thông số uplink bằng cách lắng nghe các UL-MAP.
MS thực hiện quá trình ranging. Cái này giống như power control trong mạng thông tin di động tế bào.
MS thỏa thuận về việc thuê nhận băng thông với BS cũng như các thông tin về profile.
MS th
Download miễn phí Khóa luận Nghiên cứu tiêu chuẩn 802.16e và ứng dụng triển khai trên mạng nội hạt
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ truyền thông vô tuyến băng rộng qua khoảng cách xa, nhiều công nghệ nổi lên như để chứng tỏ tiềm năng và tính khả thi của mình như công nghệ DSL, ADSL, WiFi. Nhưng cho tới nay tất cả những công nghệ này tuy hiện nay rất phổ biến nhưng dường như vẫn không đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người dùng về mặt tốc độ, khả năng phủ sóng WiMAX nói chung và đặc biệt là WiMAX di động nói riêng với những đặc tính vượt trội đã chứng tỏ mình là một giải pháp tích cực có thể giải quyết các vấn đề đa truy nhập về mặt chi phí lắp đặt, khoảng cách phủ sóng, tốc độ đường truyền, đồng thời thu hút được sự tham gia hợp tác của các tập đoàn điện tử lớn trong việc sản xuất thúc đẩy sự hoàn thiện của công nghệ mới này.
Đề tài khóa luận tốt nghiệp với tiêu đề: “Nghiên cứu tiêu chuẩn 802.16e và ứng dụng triển khai trên mạng nội hạt” được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu tổng quan về công nghệ WiMAX di động đồng thời nghiên cứu tình hình triển khai của công nghệ mới này trong điều kiện thực tế ở Việt Nam để trả lời các câu hỏi như: “Tại sao công nghệ mới này lại hấp dẫn các nhà cung cấp dịch vụ vô tuyến băng rộng cũng như các khách hàng như vậy?” và “Quá trình triển khai trên thực tế được thực hiện như thế nào, kết quả thu được là gì?”. Đồng thời, việc nghiên cứu tìm hiểu về WiMAX di động trong tình hình mạng viễn thông Việt Nam hiện nay là điều cần thiết không chỉ đối với thị trường nói chung cũng như các các nhà quản lý mà quan trọng hơn sẽ giúp trang bị cho sinh viên khoa điện tử - viễn thông của trường Đại học Công Nghệ những nền tảng kiến thức thực tế cơ bản về việc ứng dụng và phát triển công nghệ mới này.
Trên cơ sở những thông tin có sẵn từ các tài liệu trong và ngoài nước, phần nội dung của bài viết được thực hiện thông qua đọc và phân tích đồng thời nêu lên quan điểm của bản thân về những vấn đề cần nghiên cứu. Nội dung bài khóa luận bao gồm 2 phần chính:
Chương 1: Tổng quan về chuẩn 802.16e và WiMAX di động.
Chương 2: Các đặc tính kỹ thuật của WiMAX di động.
Chương 3: Ứng dụng triển khai WiMAX di động trên mạng nội hạt tại Việt Nam
http://s1.luanvan.co/qYjQuXJz1boKCeiU9qAb3in9SJBEGxos/swf/2013/06/25/khoa_luan_nghien_cuu_tieu_chuan_802.16e_va_ung_dun.PPlnUmZgq6.swf luanvanco /luan-van/de-tai-ung-dung-tren-liketly-31141/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
thay đổi. Chúng được tổng kết trong bảng sau:Bảng 2.3: Các dịch vụ trong QoS
2.3.3 Quản lý nguồn
WiMAX di động hỗ trợ 2 chế độ cho hoạt động hiệu quả nguồn: chế độ sleep và chế độ idle. Chế độ “sleep” là một trạng thái trong đó MS điều khiển một giai đoạn tiền thoả thuận về sự vắng mặt sự phục vụ của giao diện vô tuyến trạm gốc. Giai đoạn này được đặc trưng hoá bởi tính không khả dụng của MS, như được quan sát từ sự phục vụ của trạm gốc, lưu lượng DL hay UL. Chế độ sleep cho phép tối ưu công suất MS và tối ưu sự sử dụng của nguồn giao diện vô tuyến trạm gốc. Chế độ sleep cũng cung cấp sự mềm dẻo cho MS để quét các trạm gốc khác để thu thập thông tin để hỗ trợ handoff qua chế độ sleep.
Chế độ Idle cung cấp cơ chế cho MS để trở thành khả dụng tuần hoàn cho bản tin lưu lượng quảng bá mà không đăng ký tại một trạm gốc cụ thể nào như khi MS nằm trong môi trường liên kết vô tuyến được chiếm giữa bởi nhiều trạm gốc. Chế độ idle mang lại lợi ích cho MS bởi việc không cần yêu cầu cho handoff và hoạt động bình thường khác và lợi ích cho mạng và trạm gốc bởi sự loại bỏ giao diện vô tuyến và lưu lượng handoff mạng từ sự không hoạt động của MS trong khi vẫn cung cấp một phương pháp đơn giản và kịp thời cho thông báo MS về pending lưu lượng DL.
2.3.4 Quản lý di động
Có 3 phương pháp handoff được hỗ trợ trong chuẩn 802.16e: handoff cứng (hard) (HHO-Hard Handoff), chuyển mạch trạm gốc nhanh (FBSS- Fast Base Station Switching) và handover chuyển giao phân tập vĩ mô (MDHO - Macro Diversity Handover).
Trong những phương pháp handoff trên, HHO là bắt buộc trong khi FBSS và MDHO là 2 chế độ tuỳ chọn. Diễn đàn WiMAX đang phát triển các yêu cầu kỹ thuật cho việc tối ưu handoff cứng trong khung của chuẩn 802.16e. Những cải tiến này được phát triển với mục tiêu là giữ cho độ trễ lớp 2 của handoff là bé hơn 50 ms.
Chuyển giao nhanh trong Wimax chỉ có thể thực hiện giữa các BS nằm trong cái gọi là Diversity Set – là tập hợp các BS hoạt động trong cùng tần số, có SINR đủ lớn để MS có thể kết nối được và đặc biệt là chúng phải đồng bộ. Trong Diversity Set này thì chỉ có 1 BS được gọi là anchor (BS chủ lực, hay còn gọi là điểm kết nối, khớp). Sự khác nhau giữa MDHO và FBSS là ở chổ: đối với FBSS, MS chỉ trao đổi thông tin dữ liệu thông qua BS anchor thôi, còn MDHO thì MS truyền lưu lượng dữ liệu qua tất cả các BS nằm trong Diversity Set.
Khi FBSS được hỗ trợ, MS và BS duy trì một danh sách các BS mà nó liên quan đến FBSS với MS. Tập hợp này được gọi là tập hợp tích cực. Trong FBSS, MS tiếp tục giám sát trạm gốc trong tập hợp tích cực. Giữa MS trong tập hợp tích cực, một BS “anchor” được xác định. Khi hoạt động trong FBSS, MS chỉ truyền thông với BS “anchor” cho bản tin đường lên và đường xuống bao gồm quản lý và kết nối lưu lượng. Chuyển dịch từ một BS “Anchor” tới một BS khác (ví dụ chuyển mạch BS) được thực hiện mà không cần đề bản tin báo hiệu HO bắt buộc. Thủ tục cập nhập “Anchor” được thực hiện bởi độ dài tín hiệu truyền thông của BS phục vụ thông qua kênh CQI. Chuyển giao FBSS bắt đầu với một quyết định bởi một MS để nhận và truyền số liệu từ một BS “anchor” mà có thể thay đổi trong một tập hợp tích cực. MS thông báo NS được lựa chọn và thủ tục cập nhập tập hợp tích cực. MS quét các BS lân cận và lựa chọn từ những BS này ra các BS phù hợp và thủ tục cập nhập tập hợp tích cực được thực hiện bởi BS và MS. MS tiếp tục giám sát độ dài tín hiệu của BS mà trong tập hợp tích cực và lựa chọn một BS từ một tập hợp để trở thành BS “anchor”. MS thông báo BS “anchor” được lựa chọn trên CQICH hay MS bắt đầu bản tin yêu cầu HO. Một yêu cầu quan trọng của FBSS là các số liệu được truyền đồng thời tới tất cả các thành viên của tập hợp tích cực của BS mà cho phép phục vụ MS.
Với MS và BS mà hỗ trợ MDHO, MS và BS duy trì một tập tích cực các BS mà liên quan đến MDHO trong MS. Giữa các BS trong tập hợp tích cực, BS “anchor” được xác định. Khi hoạt động trong chế độ MDHO, MS truyền thông với tất cả BS trong tập hợp tích cực của bản tin unicast đường lên và đường xuống và lưu lượng. MDHO bắt đầu khi MS quyết định truyền hay nhận bản tin unicast và lưu lượng từ nhiều BS trong cùng một khoảng thời gian. Cho MDHO đường xuống, 2 hay nhiều BS cung cấp truyền dẫn đồng bộ cho số liệu đường xuống MS mà kết hợp đa dạng được thực hiện tại MS. Cho MDHO đường lên, truyền dẫn từ một MS được nhận bởi đa BS trong khi sự đa dạng lựa chọn trong thông tin nhận được được thực hiện.
2.3.5 Bảo mật
WiMAX di động hỗ trợ tốt nhất các đặc điểm an ninh bằng cách sử dụng các công nghệ tốt nhất hiện có hiện nay. Hỗ trợ sự nhật thực thiết bị/ người sử dụng, giao thức quản lý chìa khoá mềm dẻo, mã hoá lưu lượng mạnh, bảo vệ bản tin mặt phẳng quản lý và điều khiển, và các tối ưu giao thức an ninh cho chuyển vùng nhanh.
Các khía cạnh sử dụng cho các đặc điểm an ninh là:
Giao thức quản lý chìa khoá: giao thức quản lý chìa khoá phiên bản 2 (PKM v2) là thành phần cơ bản trong an ninh WiMAX di động được xác định trong 802.16e. Giao thức này quản lý an ninh MAC sử dụng bản tin PMK-REQ/RSP, nhật thực PMK EAP, điều khiển mã hoá lưu lượng, trao đổi chìa khoá handover và tất cả bản tin an ninh multicast/broadcast được dựa trên giao thức này.
Nhật thực thiết bị/ người sử dụng: WiMAX di động hỗ trợ nhật thực thiết bị và người sử dụng sử dụng giao thức IETF EAP bằng việc cung cấp hỗ trợ “credentials” được dựa trên SIM, hay dựa trên USIM hay chứng nhận số hay dựa trên tên người sử dụng/mật khẩu. Tương ứng với phương pháp nhật thực EAP-SIM, EAP-AKA, EAP-TLS, EAP-MSCHAPv2 được hỗ trợ thông qua giao thức EAP.
Mã hoá lưu lượng: AES-CCM là một mã hoá được sử dụng để bảo vệ tất cả số liệu người sử dụng qua giao diện WiMAX MAC di động. “Chìa khoá” được sử dụng cho mã hoá được tạo ra từ việc nhật thực EAP.
Bảo vệ bản tin điều khiển: số liệu điều khiển được bảo vệ bằng việc sử dụng AES hay sử dụng CMAC hay sơ đồ HMAC dựa trên MD5.
Hỗ trợ chuyển vùng nhanh: Một sơ đồ bắt tay 3 bước được hỗ trợ bởi WiMAX di động để tối ưu cơ chế nhật thực lại cho hỗ trợ chuyển vùng nhanh. Cơ chế này cũng hữu ích trong việc chống lại việc tấn công giữa chừng bởi “con người” “hacker”.
2.3.6 Truy nhập kênh truyền
Khi một MS mở máy nó sẽ tiến hành các bước sau để kết nối với trạm BS như được mô tả ở hình dưới đây.
Thực hiện quá trình tìm kiếm và đồng bộ hóa với các BS mà nó thu được sóng radio. Để thực hiện được điều này, các MS sẽ tiến hành scan các tần số DL (đã biết trước), lắng nghe các DL preamble phát ra từ các BS và đồng bộ hóa dựa vào các thông điệp điều khiển.
Tiếp theo MS nhận biết các thông số uplink bằng cách lắng nghe các UL-MAP.
MS thực hiện quá trình ranging. Cái này giống như power control trong mạng thông tin di động tế bào.
MS thỏa thuận về việc thuê nhận băng thông với BS cũng như các thông tin về profile.
MS th