club_angel89
New Member
Link tải miễn phí Luận văn: Nghiên cứu văn hóa Việt - Pháp thông qua hoạt động lời nói mang tính chất lễ nghi Chào - Tạm biệt : Đề tài NCKH. QN.03.08
Nhà xuất bản: ĐHNN
Ngày: 2005
Chủ đề: Ngôn ngữ học
Phân tích lời nói
Tiếng Pháp
Tiếng Việt
Miêu tả: 85 tr
Nêu cơ sở lý luận chung về bản chất của hành vi lời nói mang tính chất lễ nghi. Trình bày một số chỉ xuất tiêu biểu trong tiếng Việt và trong tiếng Pháp qua hệ thống từ xưng hô trong tiếng Việt và trong tiếng Pháp, và qua tên riêng. So sánh đối chiếu hoạt động mang tính chất lễ nghi Chào/tạm biệt trong giao tiếp bằng lời qua nghiên cứu hành vi Chào hỏi trong tiếng Việt và Chào/tạm biệt trong tiếng Pháp. Nêu bật những nét tương đồng và khác biệt của hành vi Chào/tạm biệt trong tiếng Việt và trong tiếng Pháp
KHCN Thư mục kỉ niệm 100 năm Đại Học Quốc GiaHN
Dựa trên kết quả nghiên cứu đưa ra một số mẫu thường dùng trong giao tiếp của hành vi lời nói được nghiên cứu. Đề đạt một số hệ quả sư phạm vào việc giảng dạy hành vi lời nói
Đề tài nêu bật những tương đồng và khác biệt trong hành vi lời nói mang tính chất lễ nghi Chào/tạm biệt trong tiếng Việt và trong tiếng Pháp trong một nghiên cứu về lĩnh vực giao thoa văn hoá, lấy lý luận về phép lịch sự, về các hành vi lời nói làm cơ sở lý luận
ĐHNN Khoa Ngôn ngữ và Văn hoá Pháp
MỤC LỤC
Phần mờ đầu...........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tà i ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. -
3. Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu : ......................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu của đê tà i.................................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................3
Phần m ột: Cơ sở lý luận chung........................................................................................ 4
Chương m ộ t: Bản chất cùa hành vi lờì nói mang tính chất lễ nghi..............................4
1. Hành vi lời nói (speech act): Austin, Searle...........................................................4
2. Một số vấn đề chung về Phép lịch sự trong giao tiếp bang lời............................... 8
2 1 Khái niệm về « thê diện - face » và vẻ « lãnh địa - territoire » của Goffrnan
................................................... .......................................................................................8
2.2. Phép lịch sự theo quan điểm của Brown và Levinson..................................10
2.3. Phép lịch sự theo quan điêm cùa Kerbrat-Orecchioni..................................12
Chương h a i: Một số chi xuất (déictiques) tiêu biểu trong tiếng Việt và trong tiếng
Pháp........ ........................................................................................................................13
1. Hệ thốnơ từ xưng hô trone tiếns Việt và trons tiếng Pháp..................................13
1.1. Hệ thốna từ xưng hô trone tiếng Việt............................................................13
1.1.1. Công trinh nghiên cứu của Nguyễn Phú Phons;.....................................14
1.1.2. Công trình nghiên cứu của các nhà ngôn nsữ Việt nam trong nước :
Nguyễn Văn Chiến, Nguyễn Kim Thản, Hoàng Anh Thi. Trần Thị Naọc
Lang........................................................................................................................16
1.2. Hệ thống từ xưng hô trong tiếng Pháp............................................................20
1.2.1. Côna trình nghiên cứu của Perret.............................................................20
1.2.2. Công trinh nghiên cứu cùa André-Laroche-Bouvy..................................20
1.2.3. Công trình nghiên cứu của Kerbrat-Orecehioni....................................... 22
2. Tên riêna................................................................................................................... 29
2.1. Định nghĩa........................................................................................................29
2.2. Chức năng của tên riên2..................................................................................29
2.3. Nhữna hình vị tạo thành tên riêng nsười Pháp và người Việt đươne đại.... 35
2.4. Cách sử dụng tên riêng....................................................................................38
Phần h a i: So sánh đối chiếu họat động mang tính chất lễ nghi Chào/tam biêt trong
giao tiêp băng lời................................................................................................................. 42
1. Quan điểm của Goffman về hành vi Chào/ tạm biệt.............................................. 42
2. Chào hỏi ưone tiếng Việt.........................................................................................42
3. Chào/tạm biệt trong tiếng Pháp................................................................................48
4. Những nét tương đồng và khác biệt của hành vi Chào/tạm biệt trong tiếng Việt
và trong tiêng Pháp........................................................................................................54
4.1. Những nét khác biệt trons hai nc:ôn neữ........................................................ 54
4.2. Nhửna nét tương đồng trons hai noôn neữ....................................................57
4.2.1. Chào trong tiêng Pháp và trona tiếng Việt............................................... 57
4.2.2. Tạm biệt trong tiếng Pháp và trons tiếng Việt.........................................69
Phần ba : Một số hệ quả trong giảng dạy và học tiếng Pháp.......................................78
Kểt luận chung.....................................................................................................................80
Sách tham khảo................................................................................................................... 81
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiPhần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề t à i :
Hiện nay cùne với sự phát triển của toàn cầu hóa, nhu cầu giao tiếp ngày càng
lớn, sự hiểu biết và nắm vững nền văn hóa nước bản ngữ là không thể thiếu đối
với một sinh viên học ngoại ngữ. Đặc biệt, sự phát triển của ngành Ngữ dụng
học, cùa nghiên cứu Phép lịch sự trong giao tiếp cũng như sự phát triển cùa các
nahiên cứu về hành vi lời nói (speech acts - actes de parole) cho phép chúng tôi
đi sâu nghiên cứu hành vi Chào/tạm biệt trong giao tiếp bằng lời.
Việc so sánh, đối chiếu hành vi lời nói này trong tiếng Việt và trong tiếng Pháp,
hai ngôn neừ thuộc hai nền vãn hóa khác nhau (văn hóa phương Đông/văn hóa
phương Tày), sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm các khía cạnh về mặt lv luận cũn®
như bản sac văn hóa của hai dân tộc.
Trên thực tế, trons siao tiếp của học sinh, sinh viên Việt nam với người bản naữ
thì khó khăn về ngôn ngữ không phải là khó khăn nổi trội nhất. Khó khăn chính
lại nàm trong lĩnh vực Giao thoa văn hóa. Làm sao vẫn giữ bản sắc dân tộc mình
mà khôns làm nsười nước ngoài khó chịu.
Cho đến nay, các hành vi lời nói mang tính chất lễ nghi chưa được các nhà khoa
học Việt nam nshiên cứu chuyên sâu nhất là trong lĩnh vực đối chiếu hai nơôn
ngừ Việt-Pháp nơoài một số khóa luận cao học của học viên chuyên Pháp nghiên
cứu bước đầu về « Chào /tạm b iệt», « Thank », « Xin lỗi ».
Trong việc giảng đạy ngoại ngữ, công trình nghiên cứu của chúne tui nhằm làm
cho siáo viên và học sinh nắm vững bản chất của hành vi này và sẽ sử dụng
chúng một cách hợp lý và khoa học hơn, tránh những hiểu lầm, thậm chí xun°
đột trong giao tiếp. Ngoài ra kết quả nghiên cửu sẽ góp phần làm tăng chất lượn®
các bài giảng về Neữ dụne học và Giao thoa văn hóa, hai bộ môn hiện đans được
siàng dạy trona khoa Nsôn ngữ và Văn hóa Pháp cho sinh viên và học viên cao
học chuyên ngành tiếng Pháp.
12. M ục đích nghiên cứu :
Nghiên cứu nhàm đạt được những kết quả sau đây.
1. Nêu bật những tương đồng và khác biệt trong hành vi lời nói mang tính
chất lễ nghi Chào/tạm biệt trong tiếng Việt và trong tiếng Pháp trong một
nghiên cứu nằm trong lĩnh vực Giao thoa văn hóa, lấy lý luận về phép lịch
sự, về các hành vi lời nói làm cơ sở lý luận.
2. Dựa trên kết quả nghiên cứu đưa ra một số mẫu thường dùng trong giao
tiếp của hành vi lời nói được nghiên cứu.
Đề đại một số hệ quả sư phạm vào việc giảng dạy hành vi lời nói này.
3. Đ ối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu sẽ là các phát ngôn lời nói của người Pháp và người Việt
trong giao tiếp thường ngày, trong một số truyện ngắn, tiểu thuyết Việt nam và
Pháp đương đại. Việc thấu hiểu hành vi lời nói này sẽ góp phần đưa ra những hệ
quả sư phạm thỏa đáng trong việc giảng dạy văn hóa, văn minh nói chung và đặc
biệt trong Ngữ dụng học và Giao thoa văn hóa, là những bộ môn còn mới trong
nhà trường.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề t à i :
Đây là một họat động ngôn ngữ phức tạp, đòi hỏi phải nghiên cứu thêm một số
vếu tổ liên quan đến văn hóa và ngôn ngữ như các chỉ xuất (déictiques) về xưng
hô, vì việc sử dụng từ xưng hô là một trong những vấn đề vô cùng quan trọng
trong chiến lược hội thoại. Khi giao tiếp, chủ thể giao tiếp phải tỏ ra cho đổi
tượng giao tiếp thấy mình có thái độ thân thiện và muốn được như vậy phải làm
sao sử dụng từ xưng hô cho đúng đổi tượng, dù đó là đại từ nhân xưng, các danh
từ gia tộc hay tên riêng vì tên riêng mang đặc thù của mỗi dân tộc, mỗi nền vãn
hoá. Để học và dạy tốt ngoại rigữ phải nắm vững hệ thống tên riêng của nước mà
2
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phimình học tiếng nếu không nhiều khi sẽ dẫn đến hiểu lầm hay nghiêm trọng hơn
nữa là họ sẽ không biết là mình nói đến ai và chỉ ra ai trong giao tiếp.
Các yếu tố này sẽ aiúp chúng tui đi sâu nghiên cứu hành vi mang tính chât lê
nghi Chào/tạm biệt trong giao tiếp bằng lời, một hành vi mang tính phổ quát
(universel) nhưne sự thể hiện lại khác nhau giữa các ngôn ngữ khác nhau . Do
giới hạn về thời eian cũng như kinh phí cho công trình, hiện nay chúng tui chưa
thể nehiên cứu họat độna này trong giao tiếp không lời. Chúng tui sẽ tiếp tục
nghiên cứu sâu họat động này cả trons 2Ĩao tiếp khỏna lời trona một cône trình
nghiên cứu khác.
5. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ nhận định rans việc học nsoại ngữ san liền với học văn hóa của
nước mà minh học tiếna và ngôn ngữ là sản phẩm của xã hội, sau khi trình bày
một số nehièn cứu mang tính chất lý luận liên quan đến đề tài, chúng tui sẽ sử
dụng phươns pháp so sánh, đối chiếu là chủ đạo thôna qua dữ liệu trong tiếng
Pháp và tronơ tiếns Việt nham làm rõ sự khác biệt và tươns đồns trong hai neôn
ngữ qua việc sử dụn2 hành vi lời nói này và đưa ra một số hệ quả sư phạm bước
đầu trona siảna dạy nsoại ngữ.Phần một
Cơ sở lý luận chung
Trong phần này, chúne tui sẽ điểm qua một số khái niệm làm nên tảng cho
nghiên cứu về hành vi lời nói C hào/tạm biệt dựa trên những nghiên cứu vê lĩnh
vực này của các nhà naôn neữ và dụng học Mỹ và Pháp cụ thể là nghiên cứu vê
hành vi lời nói. về một số vấn đề chung vê Phép lịch sự trong giao tiêp băng lời
và các nahiẽn cứu liên quan đến một số chi xuất (déictiques) tiêu biểu trong tiếng
Việt và trons tiếns Pháp.
Chưong m ôt: o 9
B ản ch ất củ a hành vi Iờì nói m an g tính ch ất lễ n gh i
1. H ành vi lòi nói (speech act) : A ustin, Searle
Trona lĩnh vực nghiên cứu về Hành vi lời nói, Kerbrat-Orechioni (2001 : 8) coi
John L. Austin (1911-1960) và đồne môn của ông là John R. Searle (sinh năm
1932) là hai nhà tiền bối của các nghiên cứu về Hành vi lời nói (speech Acts -
actes de parole) và của nsành Nsữ dụns học (Pragmatique).
Theo Searle. nói một ngôn ngữ không phải chì để sử dụna đúns các yếu tố ngôn
nsữ như nsữ âm, từ vựng, nsữ pháp mà còn để thực hiện một hay nhiều hành vi
lời nói. là sinh sản ra các yếu tố ngôn n2ừ vào lúc mà ta đang cần có một hành
độne sẽ được tiên hành. Đặc biệt cuốn sách của Austin « w ■ o How to do Things with
Words » (1962). bản dịch ra tiếng Pháp « Quand dire, c 'est faire - Nói là tức là
làm », (Seuil 1970), được coi là tuyên neôn của trường phái này.
Xuất phát điêm nshiên cứu là nhừng nahiên cứu cùa Austin về hành vi lời nói.
mà theo ông. một số lời nói không chi dừng lại ờ việc miêu tà một hành độn°
(theo như trườnơ phái cổ điển) mà còn nhàm thực hiện một hành độne, nói một
4
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phicách khác, nhẳm tạo ảnh hưởng vào thực tế. Thí dụ như khi người ta nói : « Tôi
Thank anh », người ta đã Thank anh.
Qua 12 bàì giảng đựợc ghi lại sau khi ông mất, chúng ta thấy các hành vi lời nói
có ba đặc tính sau đây :
- Hành động tạo ngôn (acte de dire quelque chose - acỉe locutoire) đựợc thực
hiện bởi các yếu tố ngôn ngữ nhu ngữ âm, từ vựng, hình thái, cú pháp nhàm tạo
ra một biểu thức ngôn ngữ có đủ nghĩa. Nói như Yule (1997 : 97), nếu bạn gặp
khó khăn đối với việc hình thành nên các âm và các từ để tạo ra một phát ngòn có
đủ nghĩa bàng một ngôn ngừ (chẳng hạn như đó là một ngoại naữ hay là bạn bị
líu lưỡi) thì bạn thất bại trong việc làm nên hành động tạo ngôn.
- Hành động tại ngôn (hay ngôn trung - theo Cao Xuân Hạo) (acte effectue en
disant quelque chose - acte ilỉocutoire) Khi phát naôn, chúns ta khôns phải chi
tạo ra những phát ngôn đúng (acte locutoire) mà còn nhàm một mục đích nhât
định. Phát neôn phải bao gồm một ý nghĩa và có một quy chiếu chỉ (reference)
nhất định. Khi phát ngôn chúng ta thực hiện một mục đích °iao tiếp nào đó, có
thể là để thông báo một sự kiện, để đề nghị một vấn đề gì đó, để chào, tạm biệt,
xin lỗi, Thank v.v,
Thí dụ khi n ó i: « Đóng cửa lại đi. », người nói không chì nói để mà nói, mà chủ
yếu muốn đề nghị đổi tượng giao tiếp đóng cửa lại.
- Hành động xuyên ngôn (acte effectue par le fa it de dire quelque chose - acte
perlocutoire) được thực hiện khi một hành độns lời nói có tác dụns lên nsười
nghe, thí dụ như sự thực hiện một hành động, sự sợ hãi, sự phàn đối. sự phấn
khởi, v.v. vì khi tạo ra một phát ngôn, chúng ta mons muốn nó có hiệu quả. Lẩv
lại ví dụ trên : khi n ó i: « Đóng cửa lại », naười nói muốn đề nshị đối tượnơ giao
tiếp đóng cửa và nếu hành động này không có hiệu lực thì chủ thể siao tiếp đã
thất bại. Tuy nhiên muốn phát ngôn có hiệu lực thì phải có nhiều điều kiện đặc
biệt là mối quan hệ giữa chủ thể giao tiếp (CTGT) và đối tượns eiao tiếp
(ĐTGT), tùy theo đó là « quan hệ ngang » hay « quan hệ dọc » vì theo Kerbrat -
Orechioni (1992, 1996, 2001), các hành vi lời nói chính là nhừns vếu tố quan hệ
giao tiếp (relationèmes). Chúng tui sẽ điểm qua hai mối quan hệ này trons phầnsau tuy nhiên theo chúng tôi, nếu mổi quan hệ ngang ảnh hưởng nhiêu đên việc
sử dụng từ xưng hô và cỏ tính đối xứng vì thể hiện khoảng cách giữa các đôi
tượng giao tiếp : xa cách hay gần gũi, thân mật thi mối quan hệ dọc hay quan hệ
theo thứ bậc ừong xă hội, là mối quan hệ không có đối xứng vì được thể hiện
bàng các yếu tố chi vị trí cao (taxème de position haute) và chi vị trí thấp (taxème
de position basse). Trong mối quan hệ này, vai trò của các hành vi lời nói lại
càng được thể hiện rõ nét hon ví dụ trong hành vi ra lệnh, neăn cấm, chế riễu, chi
trích, ... CTGT đặt mình ờ vị trí cao hơn ĐTGT và hành vi này đe dọa thể diện
hay lãnh địa của ĐTGT. Và như vậy ĐTGT mặc nhiên ờ vào vị tri thấp hơn so
với CTGT.
Và ngược lại, trong một hoàn cảnh nhất định và trona một mối quan hệ nhất
định, có nhữne hành vi khône thể thực hiện được đối với CTGT, ví dụ nsười ờ
không có quyền ra lệnh cho chù, con cái khôna có quyền mắng bố mẹ, néu làm
sẽ bị coi là hỗn láo, là ngang ngược. Tuy nhiên các mối quan hệ này, nsoài
những trường hợp ngoại lệ, sẽ khác nhau trone các nền văn hóa khác nhau.
Để phân biệt được ba đặc tính trên, Austin (1970 : 114) đã cho ví dụ sau đày :
Anh ta nói : - Hãy bấn cô ta đi.
- Hành động tạo ngôn (locutoire):
Trong phát ngôn này, anh ta đã tạo ra được một phát nsôn đúng về ngữ âm (aiả
định là như v ậ y ), từ vựng, hình thái, cú pháp với động từ « bắn » có nghĩa là bẳn
và có quy chiếu là « cô ta ».
- Hành động tại ngôn (illocutoire)
Với phát ngôn này, anh ta ép tui (hay khuyên tôi, hay ra lệnh cho tôi) bắn vào
cô ấy. Phát ngôn này có những lực tại ngôn khác nhau tùy theo nsữ cảnh của
giao tiếp cũng như trong ví dụ của Yule (1997 : 98):
a. I’ll see you later (=A)
Có the có nhữns lực tại ngôn sau
b. I predict that (A) tui tin chắc ràng (A)
c. I promise you that (A) tui hứa với anh, chị ràns (A)
d. I warn you that (A) tui báo trước với anh, chị rằns (A)
6
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiVà như vậy theo Yule, “trong số ba trắc diện này, được thào luận nhiều nhất là
ỉực tại ngôn”. Thực vậy, thuật ngữ “hành động/hành vi lời nói” nhìn chung được
giải thích rất hẹp, chi có nahĩa là lực tại ngôn của một phát ngôn. Lực tại ngôn
cùa một phát nsôn là cái được nêu ra ở (a) ; có thể coi như là một điều xác nhận
(b), coi như là một điều hứa (c), hay coi như là một điều báo trước (đ).
- Hành động xuyên ngôn
Tùy theo ngữ cảnh, nếu anh ta đã thành công trong việc bắt/khuyên (...) tui bắn
cô ta thi hành độne xuyên ngôn đã có hiệu lực. Tuy nhiên theo Siouffi và Van
Raemdonck (2003 : 147), khái niệm về hành độna tại n£Ôn và xuyên naôn khôn°
phải lúc nào cũng rõ nét theo quan điểm của Austin nên Searle, đã đưa ra khái
niệm về « điều kiện thành công hay thất bại » của một hành vi lời nói. Ví dụ :
một trons nhữnơ điều kiện để làm cho hành động hứa hẹn được thành công là
tính thành khan (condition de sincérité) cùa người hứa thực hiện một việc gì đó
chứ khôna hứa suònơ.
hay như chúna tui đà nói ở trên để cho phát ngôn « Đóng cửa lại » có hiệu lực
thì naười nói phải ờ bậc cao (tuổi tác, cấp bậc, ...) hơn người nghe, đó cũng là
một trons nhữns điều kiện thành công của nhiều hành vi ví đụ như ra lệnh cho ai
làm một việc eì đó. Điều này cũng được Kerbrat-Orecchioni nghiên cứu như đã
nói ờ trên thôn2 qua khái niệm về các yếu tố quan hệ giao tiếp (reỉationèmes) và
các mối quan hệ dọc hay ngang.
Tóm lại, các nehiên cứu trên đêu dựa trên nsuyên tắc là người ta có thể thực hiện
được nhiều việc bang phát ngôn như tên cuốn sách của Austin : «Ho\v to do
Things with Words- Từ ngừ làm nên sự vật như thế nà0A>.
Theo Kerbrat - Orechioni (2001 : 53), nhiều hành vi lời nói mang tính phổ quát
(universal) tuy nhiên việc thực hiện chúns: khôna phải bao giờ cũn® giống nhau
ngay trons cùna một cộng đồng và nhất là siữa nhữns cộns đồna m ans những
nền văn hóa khác nhau vì không có hành vi lời nói nói nào lại xa rời neừ cảnh và
luôn được diễn ra trong một chuỗi lời nói khác nhau. Đây chính là nguyên nhân
dẫn đến công trình nghiên cứu của chúng tui nhàm tìm hiểu các điều kiện thực
7hiện bàng lời của họat động chào/ tạm biệt. Tuy nhiiên do đặc tính cùa hành vi
này, một hành vi xã giao, nên để có thể đi đến những kết luận thỏa đáng, ưong
phẩn tiếp theo, chúng tui sẽ đi sâu nehiên cứu một số vấn đề chung về phép lịch
sự trong giao tiếp bàng lời.
2. M ột số vấn đề chung về Phép lịch sự trong giao tiếp bằng lời
Cho đến nay, Phép lịch sự được nghiên cứu theo hai đường hướng : các nhà xã
hội, nhản chùng học nghiên cứu phép lịch sự như là một chuẩn mực cùa xã hội
còn các nhà naôn nsữ thì nshiên cứu sự thể hiện cùa phép lịch sự chủ yểu thôns
qua các hành vi tạo lời. Neu như Phép lịch sự trong trường hợp thứ nhất được
nghiên cứu từ thời c ổ đại với Cicéron thì nghiên cứu về Phép lịch sự trong ngôn
ngữ cũne chi mới xuất hiện từ những năm 1970 khi các nhà ngôn ngữ bẳt đầu
quan tâm đán nhừns nghiên cứu về giao tiếp dựa trên cơ sở nhữne nehiên cứu
của Grice về vấn đề này. R. Lakoff được coi là nhà tiền bối trong lĩnh vực lịch sự • c •
và đặc biệt là các công trình nshiên cứu cùa Brown và Levinson đã đặt nền tàng
lv luận chặt chẽ nhất và có nhiều ảnh hườne nhất đến các nehiên cứu trong ỉĩnh
vực này (Kerbrat - Orechioni 1992 : 167).
Trong phần tiếp theo, trước khi giới thiệu một cách phổ quát lý luận về Phép lịch
sự theo quan điểm của Brown và Levinson, chúng tui sẽ điểm qua nghiên cứu
của một nhà xã hội học đã có nhiều ảnh hưởng đến hai tác giả. Đó là E. Gofman,
nhà xã hội học đã có nhiều nehiên cứu về các mối quan hệ giữa các cá nhân trona
xã hội. Ông coi xã hội như một sân khấu cuộc đời và nhà nghiên cứu xã hội học
là khán siả theo dõi nhằm miêu tả các diễn biến trong cử chỉ của mồi diễn viên.
2.1. K hái niệm về « thể diện - face » và về « lãnh địa - territoire » của
G offm an
Trons cuốn « Les rites d ’interaction - Tập tục tương tác » (1974), Goffman phát
triển khái niệm vẽ « thê diện- face », khái niệm mà sau này Brown và Levinson
đã dùng để phát trièn học thuvết của mình.
« Thể diện- face » được Goffman định nshĩa như « một eiá trị xã hội tích cực ».
8
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiViệc giữ thể diện là vô cùng quan trọng đối với mỗi cá thể, là hình ảnh của ta
trước công chúng mà ai cũng có và muốn ngirời khác công nhận. Hành động này
được Goffman gọi là « face want - nhu cầu thể diện», một yếu tố cùa giao tiếp
chứ không phải là mục đích của giao tiếp. Mục đích cùa các đối tượng giao tiếp
không phải làm mất thể diện người khác cũng như không làm mất thể diện cùa
mình. Goffinan gọi đó là « face work » và định nghĩa như sau : « Theo tôi, « face
work » là việc mà một người thực hiện để sao cho các hành động của mình
không làm tổn hại đến thể diện cùa bất kỳ ai, neay cả của mình ». Vậy trons một
tương tác (interaction), neười nói phải chú ý làm sao cho mình khôns bị mãt thê
diện đồng thời không để tổn thương đến thể diện của các người khác. Tuy nhiên
trong xã hội, yếu tố này luôn luôn xuất hiện và « đe dọa » thể diện của các đối
tác. Vì vậy, theo Goffman, để bảo vệ thể diện ta có thể có hai chiến lược sau :
lảng tránh (évitement) và nếu như đã trót làm mất thể diện của nơười khác thi
phải có hành động đề bù (reparation).
Khái niệm về « lãnh địa - territoire », đã được Goffman đã phát triển trons cuốn
« Các mối quan hệ trong cộng đồng - Les relations en public » (1973),. Theo
ông, có tám lãnh địa khác nhau và các lãnh địa này đều phụ thuộc vào quvền và
thứ tự cap bậc của các cá nhân trong xã hội (chúng ta lại thấy vai trò của các mối
quan hệ ngang dọc trong xã hội như đã nói ờ trê n ):
- lãnh địa cá nhân : là lãnh thổ cá nhân mà bất kv sự xâm phạm nào cũng làm cá
nhân đó khó chịu
- vị t r í : đó là lãnh thổ mà cá nhân có trong một thời gian n2ắn, dựa trên năuyên
tắc, có cả hay không có gì
- không gian cần th iế t: là lành thổ xung quanh cá nhàn mà naười đó có quyền sử
dụng do cẩn thiết về trang thiết bị
- lư ợ t: là trật tự mà cá thể có được một quyền lợi vật chất so với các cá thể khác
cũng có quyền lợi như mình
- vỏ bọc : là vỏ bọc bao quanh cá thể : da, quần áo
- lãnh thổ của sự sở hữu : là tất cà các đồ vật xuna quanh ta
- thông tin cá nhân : tất cà mọi điều mà cá thể tránh không cho người thứ ba biết
9- lĩnh vực của hội th ọ a i: quyền một cá thể có được để bảo vệ mình và nhóm cùa
mình chống lại sự « thóc mách » của người khác hay nhóm khác.
Tóm lại, hai khái niệm « thể diện » và « lãnh địa » là hai khái niệm cơ bản trong
giao tiếp bằng lời. Theo Goffman, các cá thể phải tự bảo vệ thè diện và lãnh địa
của mình và cũng không được làm mất thể diện cũng như xâm phạm lãnh địa của
người khác.
2.2. Phép lịch sự theo quan đỉêm của Brown và Levinson
Brown và Levinson (1987) đã phát triển lý luận về Phép lịch sự trẽn cơ sở hai
khái niệm trên cùa Goffman về « thể diện » và « lãnh địa ».
« Thể diện » theo hai tác giả này là một yếu tố được đầu tư bằns tình cảm, có thể
bị mất đi, được duv trì hay được nân® cao, và naười ta phải luôn chú ý đến
trong giao tiếp. Từ đó, hai tác giả dẫn đán sự phân biệt eiữa « thể diện dương
tính - face positive » và « thể diện âm tính -face nésative ».
« Thể diện dươne tính - face positive » là hình ảnh tích cực về bản thân, là lòng
tự trọne người ta phải giữ eìn hay người ta có thể bị mất đi, là sự cần thiết được
eiao tiếp với nsười khác. Cụ thể hơn, theo Yule (121), thể diện dương tính của
một nsười là sự cần được người khác thừa nhận, thậm chí quý mến, được đối xử
như là một thành viên trong nhóm đó và được biết rằng những nhu cầu của người
đó đane được người khác chia sẻ.
« Thể diện âm tính -face negative » chính là các « lãnh địa » mà Goffman đã đề
cập đến : về vật chất, về thời gian và không gian, ...chính là quvền đối với các
phạm vi tự do họat độnơ và không bị áp đặt. Nói một cách khác « thể diện âm
tính » cùa một naười là sự cần được là neười độc lập, có tự do trong hành động
không bị áp đặt bời người khác (Yule : 121). Từ âm tính ờ đày không có nghĩa
xấu mà chẳna qua nó là đoi cực bèn kia của cực dưcms.
Tất cả các cá thể đều có hai mặt thể diện trên và luôn luôn bị đe dọa xâm phạm
bởi các hành động, mà các tác giả gọi FTA (Face Threatening Acts- Hành động
đe dọa thể diện). Có bốn loại FTA :
10
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi- Hành động đe dọa « thể diện âm tính » của người tạo ra hành động đó : VD như
khi hứa thực hiện một điều gì đó chính là mình đã tạo ra một FTA cho chính
mình
- Hành động đe dọa « thể diện dương tính » cùa người tạo ra hành động đó : VD
hành động tự thú, ăn năn hối cải, tự phê bình chính là mình đã làm tổn hại đên uy
tính và hình ảnh tích cực về mình
- Hành động đe dọa « thể diện âm tính » đối với người bị hại : VD như các câu
hỏi « thóc mách » về đời tư của người đó hay xâm phạm một trons nhữns lãnh
thổ mà Goffman đã đề cập đến
- Hành động đe dọa « thể diện dương tính » đối với người bị hại : VD sự phê
bình, chi trích, chửi mắng là những hành động làm « mất m ặ t» người khác và
làm cho thể diện của họ bị tổn thương.
Theo Kerbrat-Orechioni (2000), vấn đề được đặt ra ờ đây là làm sao các cá thể có
thể gìn giừ được « face want » trong khi tuyệt đại đa số các HVLN đều có thể de
dọa hay « thể diện dương tính » hay « thể diện âm tính » của các đối tác 2Ìao
tiếp. Như trên đã nói, điều này đã được Goffman giải quyết bằng sự cỏ mặt cái
mà ông gọi là « face work », và đây chính là phép lịch sự theo thuyết của Brown
và Levinson.
Theo Brown và Levinson, do tất cả các HVLN đều đe dọa thể diện của các người
tham gia giao tiếp, tất cả mọi người phải giữ Phép lịch sự, tức là không gây ra
FTA (có thể bằng cách sử dụng chiến lược « lảng tránh - évitem ent» của
Goffman) để người khác và mình không bị mất thể diện trong giao tiếp trực
diện. Còn nếu đã « trót » gây ra FTA thì phải có « hành động đền bù-réparation »
(cũng theo Goffman). Chính vì lẽ đó nên trons một nghiên cứu về Phép lịch sự,
Traverso (2000 : 9) cho ràng Brown và Levinson đã áp dụns lý thuyết của
Goffman vào học thuyết của mình vì cái mà họ sọi là « thể diện dươns tính -
face positive » chính là « thể diện » và « thể diện âm tính -face negative » chính
là lãnh địa -territoire» theo thuật ngừ cùa Goffman. Nói một cách khác, lich sự
được coi là một phương tiện để hòa hợp, hòa giải, sự mone muốn của các bên
11. JANG H-ư., La politesse verbale en Coréen, en Franẹais, dans les
interactions exolingues; application didactiques, these de sciences du
language, 1993, Université de Rouen, dir : J. Cortes et B. Gardin
12. KERBRAT-ORECCHIONI.,
1990, 1992, 1994, Les interactions verbales, Paris Armand Colin,
tomes 1, 2, 3
2000a, « Les actes de langage dans une perspective
interculturelle », Perspectives interculturelles sur I 'interaction,
sous la direction de Véronique Traverso, PUL, pp75-92
2000b, Est-il bon, et-il m échant: quelle representation de l'homme
en sociẻté dans les théorie comtemporaines de la politesse
lin°uistique ? pp 21-35 in Politesse et ideologic, Wauthion M.
Simon A-C (dir), Louvain - la - Neuve
2001, Les actes de langage dans le discours, Nathan Université
13. LÊ TRUNG HOA., 1992, Họ và tên người Việt nam, NXB Khoa học Xá
hội
14. M O LIN O J., 1982, « Le nom propre dans la langue », Langages n°66,
pp5-20
15. NGUYỄN K IM THẢN., 1963, in lại 1997, Nghiên cứu ngữ pháp tiếng
Việt, NXB Giáo dục
16. NGUYỄN PHÚ PHONG.,
1995, Questions de linguistique vietnamienne Paris, presses de
1’Ecole íranẹaise d’Etreme d ’Orient
1996, « Le pronom personnel en vietnamien » Ngôn ngữ n° 1, 1996
17. NGUYỄN QUANG., 2001, Một số vấn đề giao tiếp và giao tiếp văn hóa.
trường Đại học Ngoại ngữ
18. NGUYỄN TÀ I CẨN., 1975, Từ loại danh từ trong tiếng Việt hiện đại,
NXB Khoa học Xã hội
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Nhà xuất bản: ĐHNN
Ngày: 2005
Chủ đề: Ngôn ngữ học
Phân tích lời nói
Tiếng Pháp
Tiếng Việt
Miêu tả: 85 tr
Nêu cơ sở lý luận chung về bản chất của hành vi lời nói mang tính chất lễ nghi. Trình bày một số chỉ xuất tiêu biểu trong tiếng Việt và trong tiếng Pháp qua hệ thống từ xưng hô trong tiếng Việt và trong tiếng Pháp, và qua tên riêng. So sánh đối chiếu hoạt động mang tính chất lễ nghi Chào/tạm biệt trong giao tiếp bằng lời qua nghiên cứu hành vi Chào hỏi trong tiếng Việt và Chào/tạm biệt trong tiếng Pháp. Nêu bật những nét tương đồng và khác biệt của hành vi Chào/tạm biệt trong tiếng Việt và trong tiếng Pháp
KHCN Thư mục kỉ niệm 100 năm Đại Học Quốc GiaHN
Dựa trên kết quả nghiên cứu đưa ra một số mẫu thường dùng trong giao tiếp của hành vi lời nói được nghiên cứu. Đề đạt một số hệ quả sư phạm vào việc giảng dạy hành vi lời nói
Đề tài nêu bật những tương đồng và khác biệt trong hành vi lời nói mang tính chất lễ nghi Chào/tạm biệt trong tiếng Việt và trong tiếng Pháp trong một nghiên cứu về lĩnh vực giao thoa văn hoá, lấy lý luận về phép lịch sự, về các hành vi lời nói làm cơ sở lý luận
ĐHNN Khoa Ngôn ngữ và Văn hoá Pháp
MỤC LỤC
Phần mờ đầu...........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tà i ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. -
3. Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu : ......................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu của đê tà i.................................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................3
Phần m ột: Cơ sở lý luận chung........................................................................................ 4
Chương m ộ t: Bản chất cùa hành vi lờì nói mang tính chất lễ nghi..............................4
1. Hành vi lời nói (speech act): Austin, Searle...........................................................4
2. Một số vấn đề chung về Phép lịch sự trong giao tiếp bang lời............................... 8
2 1 Khái niệm về « thê diện - face » và vẻ « lãnh địa - territoire » của Goffrnan
................................................... .......................................................................................8
2.2. Phép lịch sự theo quan điểm của Brown và Levinson..................................10
2.3. Phép lịch sự theo quan điêm cùa Kerbrat-Orecchioni..................................12
Chương h a i: Một số chi xuất (déictiques) tiêu biểu trong tiếng Việt và trong tiếng
Pháp........ ........................................................................................................................13
1. Hệ thốnơ từ xưng hô trone tiếns Việt và trons tiếng Pháp..................................13
1.1. Hệ thốna từ xưng hô trone tiếng Việt............................................................13
1.1.1. Công trinh nghiên cứu của Nguyễn Phú Phons;.....................................14
1.1.2. Công trình nghiên cứu của các nhà ngôn nsữ Việt nam trong nước :
Nguyễn Văn Chiến, Nguyễn Kim Thản, Hoàng Anh Thi. Trần Thị Naọc
Lang........................................................................................................................16
1.2. Hệ thống từ xưng hô trong tiếng Pháp............................................................20
1.2.1. Côna trình nghiên cứu của Perret.............................................................20
1.2.2. Công trinh nghiên cứu cùa André-Laroche-Bouvy..................................20
1.2.3. Công trình nghiên cứu của Kerbrat-Orecehioni....................................... 22
2. Tên riêna................................................................................................................... 29
2.1. Định nghĩa........................................................................................................29
2.2. Chức năng của tên riên2..................................................................................29
2.3. Nhữna hình vị tạo thành tên riêng nsười Pháp và người Việt đươne đại.... 35
2.4. Cách sử dụng tên riêng....................................................................................38
Phần h a i: So sánh đối chiếu họat động mang tính chất lễ nghi Chào/tam biêt trong
giao tiêp băng lời................................................................................................................. 42
1. Quan điểm của Goffman về hành vi Chào/ tạm biệt.............................................. 42
2. Chào hỏi ưone tiếng Việt.........................................................................................42
3. Chào/tạm biệt trong tiếng Pháp................................................................................48
4. Những nét tương đồng và khác biệt của hành vi Chào/tạm biệt trong tiếng Việt
và trong tiêng Pháp........................................................................................................54
4.1. Những nét khác biệt trons hai nc:ôn neữ........................................................ 54
4.2. Nhửna nét tương đồng trons hai noôn neữ....................................................57
4.2.1. Chào trong tiêng Pháp và trona tiếng Việt............................................... 57
4.2.2. Tạm biệt trong tiếng Pháp và trons tiếng Việt.........................................69
Phần ba : Một số hệ quả trong giảng dạy và học tiếng Pháp.......................................78
Kểt luận chung.....................................................................................................................80
Sách tham khảo................................................................................................................... 81
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiPhần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề t à i :
Hiện nay cùne với sự phát triển của toàn cầu hóa, nhu cầu giao tiếp ngày càng
lớn, sự hiểu biết và nắm vững nền văn hóa nước bản ngữ là không thể thiếu đối
với một sinh viên học ngoại ngữ. Đặc biệt, sự phát triển của ngành Ngữ dụng
học, cùa nghiên cứu Phép lịch sự trong giao tiếp cũng như sự phát triển cùa các
nahiên cứu về hành vi lời nói (speech acts - actes de parole) cho phép chúng tôi
đi sâu nghiên cứu hành vi Chào/tạm biệt trong giao tiếp bằng lời.
Việc so sánh, đối chiếu hành vi lời nói này trong tiếng Việt và trong tiếng Pháp,
hai ngôn neừ thuộc hai nền vãn hóa khác nhau (văn hóa phương Đông/văn hóa
phương Tày), sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm các khía cạnh về mặt lv luận cũn®
như bản sac văn hóa của hai dân tộc.
Trên thực tế, trons siao tiếp của học sinh, sinh viên Việt nam với người bản naữ
thì khó khăn về ngôn ngữ không phải là khó khăn nổi trội nhất. Khó khăn chính
lại nàm trong lĩnh vực Giao thoa văn hóa. Làm sao vẫn giữ bản sắc dân tộc mình
mà khôns làm nsười nước ngoài khó chịu.
Cho đến nay, các hành vi lời nói mang tính chất lễ nghi chưa được các nhà khoa
học Việt nam nshiên cứu chuyên sâu nhất là trong lĩnh vực đối chiếu hai nơôn
ngừ Việt-Pháp nơoài một số khóa luận cao học của học viên chuyên Pháp nghiên
cứu bước đầu về « Chào /tạm b iệt», « Thank », « Xin lỗi ».
Trong việc giảng đạy ngoại ngữ, công trình nghiên cứu của chúne tui nhằm làm
cho siáo viên và học sinh nắm vững bản chất của hành vi này và sẽ sử dụng
chúng một cách hợp lý và khoa học hơn, tránh những hiểu lầm, thậm chí xun°
đột trong giao tiếp. Ngoài ra kết quả nghiên cửu sẽ góp phần làm tăng chất lượn®
các bài giảng về Neữ dụne học và Giao thoa văn hóa, hai bộ môn hiện đans được
siàng dạy trona khoa Nsôn ngữ và Văn hóa Pháp cho sinh viên và học viên cao
học chuyên ngành tiếng Pháp.
12. M ục đích nghiên cứu :
Nghiên cứu nhàm đạt được những kết quả sau đây.
1. Nêu bật những tương đồng và khác biệt trong hành vi lời nói mang tính
chất lễ nghi Chào/tạm biệt trong tiếng Việt và trong tiếng Pháp trong một
nghiên cứu nằm trong lĩnh vực Giao thoa văn hóa, lấy lý luận về phép lịch
sự, về các hành vi lời nói làm cơ sở lý luận.
2. Dựa trên kết quả nghiên cứu đưa ra một số mẫu thường dùng trong giao
tiếp của hành vi lời nói được nghiên cứu.
Đề đại một số hệ quả sư phạm vào việc giảng dạy hành vi lời nói này.
3. Đ ối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu sẽ là các phát ngôn lời nói của người Pháp và người Việt
trong giao tiếp thường ngày, trong một số truyện ngắn, tiểu thuyết Việt nam và
Pháp đương đại. Việc thấu hiểu hành vi lời nói này sẽ góp phần đưa ra những hệ
quả sư phạm thỏa đáng trong việc giảng dạy văn hóa, văn minh nói chung và đặc
biệt trong Ngữ dụng học và Giao thoa văn hóa, là những bộ môn còn mới trong
nhà trường.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề t à i :
Đây là một họat động ngôn ngữ phức tạp, đòi hỏi phải nghiên cứu thêm một số
vếu tổ liên quan đến văn hóa và ngôn ngữ như các chỉ xuất (déictiques) về xưng
hô, vì việc sử dụng từ xưng hô là một trong những vấn đề vô cùng quan trọng
trong chiến lược hội thoại. Khi giao tiếp, chủ thể giao tiếp phải tỏ ra cho đổi
tượng giao tiếp thấy mình có thái độ thân thiện và muốn được như vậy phải làm
sao sử dụng từ xưng hô cho đúng đổi tượng, dù đó là đại từ nhân xưng, các danh
từ gia tộc hay tên riêng vì tên riêng mang đặc thù của mỗi dân tộc, mỗi nền vãn
hoá. Để học và dạy tốt ngoại rigữ phải nắm vững hệ thống tên riêng của nước mà
2
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phimình học tiếng nếu không nhiều khi sẽ dẫn đến hiểu lầm hay nghiêm trọng hơn
nữa là họ sẽ không biết là mình nói đến ai và chỉ ra ai trong giao tiếp.
Các yếu tố này sẽ aiúp chúng tui đi sâu nghiên cứu hành vi mang tính chât lê
nghi Chào/tạm biệt trong giao tiếp bằng lời, một hành vi mang tính phổ quát
(universel) nhưne sự thể hiện lại khác nhau giữa các ngôn ngữ khác nhau . Do
giới hạn về thời eian cũng như kinh phí cho công trình, hiện nay chúng tui chưa
thể nehiên cứu họat độna này trong giao tiếp không lời. Chúng tui sẽ tiếp tục
nghiên cứu sâu họat động này cả trons 2Ĩao tiếp khỏna lời trona một cône trình
nghiên cứu khác.
5. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ nhận định rans việc học nsoại ngữ san liền với học văn hóa của
nước mà minh học tiếna và ngôn ngữ là sản phẩm của xã hội, sau khi trình bày
một số nehièn cứu mang tính chất lý luận liên quan đến đề tài, chúng tui sẽ sử
dụng phươns pháp so sánh, đối chiếu là chủ đạo thôna qua dữ liệu trong tiếng
Pháp và tronơ tiếns Việt nham làm rõ sự khác biệt và tươns đồns trong hai neôn
ngữ qua việc sử dụn2 hành vi lời nói này và đưa ra một số hệ quả sư phạm bước
đầu trona siảna dạy nsoại ngữ.Phần một
Cơ sở lý luận chung
Trong phần này, chúne tui sẽ điểm qua một số khái niệm làm nên tảng cho
nghiên cứu về hành vi lời nói C hào/tạm biệt dựa trên những nghiên cứu vê lĩnh
vực này của các nhà naôn neữ và dụng học Mỹ và Pháp cụ thể là nghiên cứu vê
hành vi lời nói. về một số vấn đề chung vê Phép lịch sự trong giao tiêp băng lời
và các nahiẽn cứu liên quan đến một số chi xuất (déictiques) tiêu biểu trong tiếng
Việt và trons tiếns Pháp.
Chưong m ôt: o 9
B ản ch ất củ a hành vi Iờì nói m an g tính ch ất lễ n gh i
1. H ành vi lòi nói (speech act) : A ustin, Searle
Trona lĩnh vực nghiên cứu về Hành vi lời nói, Kerbrat-Orechioni (2001 : 8) coi
John L. Austin (1911-1960) và đồne môn của ông là John R. Searle (sinh năm
1932) là hai nhà tiền bối của các nghiên cứu về Hành vi lời nói (speech Acts -
actes de parole) và của nsành Nsữ dụns học (Pragmatique).
Theo Searle. nói một ngôn ngữ không phải chì để sử dụna đúns các yếu tố ngôn
nsữ như nsữ âm, từ vựng, nsữ pháp mà còn để thực hiện một hay nhiều hành vi
lời nói. là sinh sản ra các yếu tố ngôn n2ừ vào lúc mà ta đang cần có một hành
độne sẽ được tiên hành. Đặc biệt cuốn sách của Austin « w ■ o How to do Things with
Words » (1962). bản dịch ra tiếng Pháp « Quand dire, c 'est faire - Nói là tức là
làm », (Seuil 1970), được coi là tuyên neôn của trường phái này.
Xuất phát điêm nshiên cứu là nhừng nahiên cứu cùa Austin về hành vi lời nói.
mà theo ông. một số lời nói không chi dừng lại ờ việc miêu tà một hành độn°
(theo như trườnơ phái cổ điển) mà còn nhàm thực hiện một hành độne, nói một
4
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phicách khác, nhẳm tạo ảnh hưởng vào thực tế. Thí dụ như khi người ta nói : « Tôi
Thank anh », người ta đã Thank anh.
Qua 12 bàì giảng đựợc ghi lại sau khi ông mất, chúng ta thấy các hành vi lời nói
có ba đặc tính sau đây :
- Hành động tạo ngôn (acte de dire quelque chose - acỉe locutoire) đựợc thực
hiện bởi các yếu tố ngôn ngữ nhu ngữ âm, từ vựng, hình thái, cú pháp nhàm tạo
ra một biểu thức ngôn ngữ có đủ nghĩa. Nói như Yule (1997 : 97), nếu bạn gặp
khó khăn đối với việc hình thành nên các âm và các từ để tạo ra một phát ngòn có
đủ nghĩa bàng một ngôn ngừ (chẳng hạn như đó là một ngoại naữ hay là bạn bị
líu lưỡi) thì bạn thất bại trong việc làm nên hành động tạo ngôn.
- Hành động tại ngôn (hay ngôn trung - theo Cao Xuân Hạo) (acte effectue en
disant quelque chose - acte ilỉocutoire) Khi phát naôn, chúns ta khôns phải chi
tạo ra những phát ngôn đúng (acte locutoire) mà còn nhàm một mục đích nhât
định. Phát neôn phải bao gồm một ý nghĩa và có một quy chiếu chỉ (reference)
nhất định. Khi phát ngôn chúng ta thực hiện một mục đích °iao tiếp nào đó, có
thể là để thông báo một sự kiện, để đề nghị một vấn đề gì đó, để chào, tạm biệt,
xin lỗi, Thank v.v,
Thí dụ khi n ó i: « Đóng cửa lại đi. », người nói không chì nói để mà nói, mà chủ
yếu muốn đề nghị đổi tượng giao tiếp đóng cửa lại.
- Hành động xuyên ngôn (acte effectue par le fa it de dire quelque chose - acte
perlocutoire) được thực hiện khi một hành độns lời nói có tác dụns lên nsười
nghe, thí dụ như sự thực hiện một hành động, sự sợ hãi, sự phàn đối. sự phấn
khởi, v.v. vì khi tạo ra một phát ngôn, chúng ta mons muốn nó có hiệu quả. Lẩv
lại ví dụ trên : khi n ó i: « Đóng cửa lại », naười nói muốn đề nshị đối tượnơ giao
tiếp đóng cửa và nếu hành động này không có hiệu lực thì chủ thể siao tiếp đã
thất bại. Tuy nhiên muốn phát ngôn có hiệu lực thì phải có nhiều điều kiện đặc
biệt là mối quan hệ giữa chủ thể giao tiếp (CTGT) và đối tượns eiao tiếp
(ĐTGT), tùy theo đó là « quan hệ ngang » hay « quan hệ dọc » vì theo Kerbrat -
Orechioni (1992, 1996, 2001), các hành vi lời nói chính là nhừns vếu tố quan hệ
giao tiếp (relationèmes). Chúng tui sẽ điểm qua hai mối quan hệ này trons phầnsau tuy nhiên theo chúng tôi, nếu mổi quan hệ ngang ảnh hưởng nhiêu đên việc
sử dụng từ xưng hô và cỏ tính đối xứng vì thể hiện khoảng cách giữa các đôi
tượng giao tiếp : xa cách hay gần gũi, thân mật thi mối quan hệ dọc hay quan hệ
theo thứ bậc ừong xă hội, là mối quan hệ không có đối xứng vì được thể hiện
bàng các yếu tố chi vị trí cao (taxème de position haute) và chi vị trí thấp (taxème
de position basse). Trong mối quan hệ này, vai trò của các hành vi lời nói lại
càng được thể hiện rõ nét hon ví dụ trong hành vi ra lệnh, neăn cấm, chế riễu, chi
trích, ... CTGT đặt mình ờ vị trí cao hơn ĐTGT và hành vi này đe dọa thể diện
hay lãnh địa của ĐTGT. Và như vậy ĐTGT mặc nhiên ờ vào vị tri thấp hơn so
với CTGT.
Và ngược lại, trong một hoàn cảnh nhất định và trona một mối quan hệ nhất
định, có nhữne hành vi khône thể thực hiện được đối với CTGT, ví dụ nsười ờ
không có quyền ra lệnh cho chù, con cái khôna có quyền mắng bố mẹ, néu làm
sẽ bị coi là hỗn láo, là ngang ngược. Tuy nhiên các mối quan hệ này, nsoài
những trường hợp ngoại lệ, sẽ khác nhau trone các nền văn hóa khác nhau.
Để phân biệt được ba đặc tính trên, Austin (1970 : 114) đã cho ví dụ sau đày :
Anh ta nói : - Hãy bấn cô ta đi.
- Hành động tạo ngôn (locutoire):
Trong phát ngôn này, anh ta đã tạo ra được một phát nsôn đúng về ngữ âm (aiả
định là như v ậ y ), từ vựng, hình thái, cú pháp với động từ « bắn » có nghĩa là bẳn
và có quy chiếu là « cô ta ».
- Hành động tại ngôn (illocutoire)
Với phát ngôn này, anh ta ép tui (hay khuyên tôi, hay ra lệnh cho tôi) bắn vào
cô ấy. Phát ngôn này có những lực tại ngôn khác nhau tùy theo nsữ cảnh của
giao tiếp cũng như trong ví dụ của Yule (1997 : 98):
a. I’ll see you later (=A)
Có the có nhữns lực tại ngôn sau
b. I predict that (A) tui tin chắc ràng (A)
c. I promise you that (A) tui hứa với anh, chị ràns (A)
d. I warn you that (A) tui báo trước với anh, chị rằns (A)
6
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiVà như vậy theo Yule, “trong số ba trắc diện này, được thào luận nhiều nhất là
ỉực tại ngôn”. Thực vậy, thuật ngữ “hành động/hành vi lời nói” nhìn chung được
giải thích rất hẹp, chi có nahĩa là lực tại ngôn của một phát ngôn. Lực tại ngôn
cùa một phát nsôn là cái được nêu ra ở (a) ; có thể coi như là một điều xác nhận
(b), coi như là một điều hứa (c), hay coi như là một điều báo trước (đ).
- Hành động xuyên ngôn
Tùy theo ngữ cảnh, nếu anh ta đã thành công trong việc bắt/khuyên (...) tui bắn
cô ta thi hành độne xuyên ngôn đã có hiệu lực. Tuy nhiên theo Siouffi và Van
Raemdonck (2003 : 147), khái niệm về hành độna tại n£Ôn và xuyên naôn khôn°
phải lúc nào cũng rõ nét theo quan điểm của Austin nên Searle, đã đưa ra khái
niệm về « điều kiện thành công hay thất bại » của một hành vi lời nói. Ví dụ :
một trons nhữnơ điều kiện để làm cho hành động hứa hẹn được thành công là
tính thành khan (condition de sincérité) cùa người hứa thực hiện một việc gì đó
chứ khôna hứa suònơ.
hay như chúna tui đà nói ở trên để cho phát ngôn « Đóng cửa lại » có hiệu lực
thì naười nói phải ờ bậc cao (tuổi tác, cấp bậc, ...) hơn người nghe, đó cũng là
một trons nhữns điều kiện thành công của nhiều hành vi ví đụ như ra lệnh cho ai
làm một việc eì đó. Điều này cũng được Kerbrat-Orecchioni nghiên cứu như đã
nói ờ trên thôn2 qua khái niệm về các yếu tố quan hệ giao tiếp (reỉationèmes) và
các mối quan hệ dọc hay ngang.
Tóm lại, các nehiên cứu trên đêu dựa trên nsuyên tắc là người ta có thể thực hiện
được nhiều việc bang phát ngôn như tên cuốn sách của Austin : «Ho\v to do
Things with Words- Từ ngừ làm nên sự vật như thế nà0A>.
Theo Kerbrat - Orechioni (2001 : 53), nhiều hành vi lời nói mang tính phổ quát
(universal) tuy nhiên việc thực hiện chúns: khôna phải bao giờ cũn® giống nhau
ngay trons cùna một cộng đồng và nhất là siữa nhữns cộns đồna m ans những
nền văn hóa khác nhau vì không có hành vi lời nói nói nào lại xa rời neừ cảnh và
luôn được diễn ra trong một chuỗi lời nói khác nhau. Đây chính là nguyên nhân
dẫn đến công trình nghiên cứu của chúng tui nhàm tìm hiểu các điều kiện thực
7hiện bàng lời của họat động chào/ tạm biệt. Tuy nhiiên do đặc tính cùa hành vi
này, một hành vi xã giao, nên để có thể đi đến những kết luận thỏa đáng, ưong
phẩn tiếp theo, chúng tui sẽ đi sâu nehiên cứu một số vấn đề chung về phép lịch
sự trong giao tiếp bàng lời.
2. M ột số vấn đề chung về Phép lịch sự trong giao tiếp bằng lời
Cho đến nay, Phép lịch sự được nghiên cứu theo hai đường hướng : các nhà xã
hội, nhản chùng học nghiên cứu phép lịch sự như là một chuẩn mực cùa xã hội
còn các nhà naôn nsữ thì nshiên cứu sự thể hiện cùa phép lịch sự chủ yểu thôns
qua các hành vi tạo lời. Neu như Phép lịch sự trong trường hợp thứ nhất được
nghiên cứu từ thời c ổ đại với Cicéron thì nghiên cứu về Phép lịch sự trong ngôn
ngữ cũne chi mới xuất hiện từ những năm 1970 khi các nhà ngôn ngữ bẳt đầu
quan tâm đán nhừns nghiên cứu về giao tiếp dựa trên cơ sở nhữne nehiên cứu
của Grice về vấn đề này. R. Lakoff được coi là nhà tiền bối trong lĩnh vực lịch sự • c •
và đặc biệt là các công trình nshiên cứu cùa Brown và Levinson đã đặt nền tàng
lv luận chặt chẽ nhất và có nhiều ảnh hườne nhất đến các nehiên cứu trong ỉĩnh
vực này (Kerbrat - Orechioni 1992 : 167).
Trong phần tiếp theo, trước khi giới thiệu một cách phổ quát lý luận về Phép lịch
sự theo quan điểm của Brown và Levinson, chúng tui sẽ điểm qua nghiên cứu
của một nhà xã hội học đã có nhiều ảnh hưởng đến hai tác giả. Đó là E. Gofman,
nhà xã hội học đã có nhiều nehiên cứu về các mối quan hệ giữa các cá nhân trona
xã hội. Ông coi xã hội như một sân khấu cuộc đời và nhà nghiên cứu xã hội học
là khán siả theo dõi nhằm miêu tả các diễn biến trong cử chỉ của mồi diễn viên.
2.1. K hái niệm về « thể diện - face » và về « lãnh địa - territoire » của
G offm an
Trons cuốn « Les rites d ’interaction - Tập tục tương tác » (1974), Goffman phát
triển khái niệm vẽ « thê diện- face », khái niệm mà sau này Brown và Levinson
đã dùng để phát trièn học thuvết của mình.
« Thể diện- face » được Goffman định nshĩa như « một eiá trị xã hội tích cực ».
8
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiViệc giữ thể diện là vô cùng quan trọng đối với mỗi cá thể, là hình ảnh của ta
trước công chúng mà ai cũng có và muốn ngirời khác công nhận. Hành động này
được Goffman gọi là « face want - nhu cầu thể diện», một yếu tố cùa giao tiếp
chứ không phải là mục đích của giao tiếp. Mục đích cùa các đối tượng giao tiếp
không phải làm mất thể diện người khác cũng như không làm mất thể diện cùa
mình. Goffinan gọi đó là « face work » và định nghĩa như sau : « Theo tôi, « face
work » là việc mà một người thực hiện để sao cho các hành động của mình
không làm tổn hại đến thể diện cùa bất kỳ ai, neay cả của mình ». Vậy trons một
tương tác (interaction), neười nói phải chú ý làm sao cho mình khôns bị mãt thê
diện đồng thời không để tổn thương đến thể diện của các người khác. Tuy nhiên
trong xã hội, yếu tố này luôn luôn xuất hiện và « đe dọa » thể diện của các đối
tác. Vì vậy, theo Goffman, để bảo vệ thể diện ta có thể có hai chiến lược sau :
lảng tránh (évitement) và nếu như đã trót làm mất thể diện của nơười khác thi
phải có hành động đề bù (reparation).
Khái niệm về « lãnh địa - territoire », đã được Goffman đã phát triển trons cuốn
« Các mối quan hệ trong cộng đồng - Les relations en public » (1973),. Theo
ông, có tám lãnh địa khác nhau và các lãnh địa này đều phụ thuộc vào quvền và
thứ tự cap bậc của các cá nhân trong xã hội (chúng ta lại thấy vai trò của các mối
quan hệ ngang dọc trong xã hội như đã nói ờ trê n ):
- lãnh địa cá nhân : là lãnh thổ cá nhân mà bất kv sự xâm phạm nào cũng làm cá
nhân đó khó chịu
- vị t r í : đó là lãnh thổ mà cá nhân có trong một thời gian n2ắn, dựa trên năuyên
tắc, có cả hay không có gì
- không gian cần th iế t: là lành thổ xung quanh cá nhàn mà naười đó có quyền sử
dụng do cẩn thiết về trang thiết bị
- lư ợ t: là trật tự mà cá thể có được một quyền lợi vật chất so với các cá thể khác
cũng có quyền lợi như mình
- vỏ bọc : là vỏ bọc bao quanh cá thể : da, quần áo
- lãnh thổ của sự sở hữu : là tất cà các đồ vật xuna quanh ta
- thông tin cá nhân : tất cà mọi điều mà cá thể tránh không cho người thứ ba biết
9- lĩnh vực của hội th ọ a i: quyền một cá thể có được để bảo vệ mình và nhóm cùa
mình chống lại sự « thóc mách » của người khác hay nhóm khác.
Tóm lại, hai khái niệm « thể diện » và « lãnh địa » là hai khái niệm cơ bản trong
giao tiếp bằng lời. Theo Goffman, các cá thể phải tự bảo vệ thè diện và lãnh địa
của mình và cũng không được làm mất thể diện cũng như xâm phạm lãnh địa của
người khác.
2.2. Phép lịch sự theo quan đỉêm của Brown và Levinson
Brown và Levinson (1987) đã phát triển lý luận về Phép lịch sự trẽn cơ sở hai
khái niệm trên cùa Goffman về « thể diện » và « lãnh địa ».
« Thể diện » theo hai tác giả này là một yếu tố được đầu tư bằns tình cảm, có thể
bị mất đi, được duv trì hay được nân® cao, và naười ta phải luôn chú ý đến
trong giao tiếp. Từ đó, hai tác giả dẫn đán sự phân biệt eiữa « thể diện dương
tính - face positive » và « thể diện âm tính -face nésative ».
« Thể diện dươne tính - face positive » là hình ảnh tích cực về bản thân, là lòng
tự trọne người ta phải giữ eìn hay người ta có thể bị mất đi, là sự cần thiết được
eiao tiếp với nsười khác. Cụ thể hơn, theo Yule (121), thể diện dương tính của
một nsười là sự cần được người khác thừa nhận, thậm chí quý mến, được đối xử
như là một thành viên trong nhóm đó và được biết rằng những nhu cầu của người
đó đane được người khác chia sẻ.
« Thể diện âm tính -face negative » chính là các « lãnh địa » mà Goffman đã đề
cập đến : về vật chất, về thời gian và không gian, ...chính là quvền đối với các
phạm vi tự do họat độnơ và không bị áp đặt. Nói một cách khác « thể diện âm
tính » cùa một naười là sự cần được là neười độc lập, có tự do trong hành động
không bị áp đặt bời người khác (Yule : 121). Từ âm tính ờ đày không có nghĩa
xấu mà chẳna qua nó là đoi cực bèn kia của cực dưcms.
Tất cả các cá thể đều có hai mặt thể diện trên và luôn luôn bị đe dọa xâm phạm
bởi các hành động, mà các tác giả gọi FTA (Face Threatening Acts- Hành động
đe dọa thể diện). Có bốn loại FTA :
10
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi- Hành động đe dọa « thể diện âm tính » của người tạo ra hành động đó : VD như
khi hứa thực hiện một điều gì đó chính là mình đã tạo ra một FTA cho chính
mình
- Hành động đe dọa « thể diện dương tính » cùa người tạo ra hành động đó : VD
hành động tự thú, ăn năn hối cải, tự phê bình chính là mình đã làm tổn hại đên uy
tính và hình ảnh tích cực về mình
- Hành động đe dọa « thể diện âm tính » đối với người bị hại : VD như các câu
hỏi « thóc mách » về đời tư của người đó hay xâm phạm một trons nhữns lãnh
thổ mà Goffman đã đề cập đến
- Hành động đe dọa « thể diện dương tính » đối với người bị hại : VD sự phê
bình, chi trích, chửi mắng là những hành động làm « mất m ặ t» người khác và
làm cho thể diện của họ bị tổn thương.
Theo Kerbrat-Orechioni (2000), vấn đề được đặt ra ờ đây là làm sao các cá thể có
thể gìn giừ được « face want » trong khi tuyệt đại đa số các HVLN đều có thể de
dọa hay « thể diện dương tính » hay « thể diện âm tính » của các đối tác 2Ìao
tiếp. Như trên đã nói, điều này đã được Goffman giải quyết bằng sự cỏ mặt cái
mà ông gọi là « face work », và đây chính là phép lịch sự theo thuyết của Brown
và Levinson.
Theo Brown và Levinson, do tất cả các HVLN đều đe dọa thể diện của các người
tham gia giao tiếp, tất cả mọi người phải giữ Phép lịch sự, tức là không gây ra
FTA (có thể bằng cách sử dụng chiến lược « lảng tránh - évitem ent» của
Goffman) để người khác và mình không bị mất thể diện trong giao tiếp trực
diện. Còn nếu đã « trót » gây ra FTA thì phải có « hành động đền bù-réparation »
(cũng theo Goffman). Chính vì lẽ đó nên trons một nghiên cứu về Phép lịch sự,
Traverso (2000 : 9) cho ràng Brown và Levinson đã áp dụns lý thuyết của
Goffman vào học thuyết của mình vì cái mà họ sọi là « thể diện dươns tính -
face positive » chính là « thể diện » và « thể diện âm tính -face negative » chính
là lãnh địa -territoire» theo thuật ngừ cùa Goffman. Nói một cách khác, lich sự
được coi là một phương tiện để hòa hợp, hòa giải, sự mone muốn của các bên
11. JANG H-ư., La politesse verbale en Coréen, en Franẹais, dans les
interactions exolingues; application didactiques, these de sciences du
language, 1993, Université de Rouen, dir : J. Cortes et B. Gardin
12. KERBRAT-ORECCHIONI.,
1990, 1992, 1994, Les interactions verbales, Paris Armand Colin,
tomes 1, 2, 3
2000a, « Les actes de langage dans une perspective
interculturelle », Perspectives interculturelles sur I 'interaction,
sous la direction de Véronique Traverso, PUL, pp75-92
2000b, Est-il bon, et-il m échant: quelle representation de l'homme
en sociẻté dans les théorie comtemporaines de la politesse
lin°uistique ? pp 21-35 in Politesse et ideologic, Wauthion M.
Simon A-C (dir), Louvain - la - Neuve
2001, Les actes de langage dans le discours, Nathan Université
13. LÊ TRUNG HOA., 1992, Họ và tên người Việt nam, NXB Khoa học Xá
hội
14. M O LIN O J., 1982, « Le nom propre dans la langue », Langages n°66,
pp5-20
15. NGUYỄN K IM THẢN., 1963, in lại 1997, Nghiên cứu ngữ pháp tiếng
Việt, NXB Giáo dục
16. NGUYỄN PHÚ PHONG.,
1995, Questions de linguistique vietnamienne Paris, presses de
1’Ecole íranẹaise d’Etreme d ’Orient
1996, « Le pronom personnel en vietnamien » Ngôn ngữ n° 1, 1996
17. NGUYỄN QUANG., 2001, Một số vấn đề giao tiếp và giao tiếp văn hóa.
trường Đại học Ngoại ngữ
18. NGUYỄN TÀ I CẨN., 1975, Từ loại danh từ trong tiếng Việt hiện đại,
NXB Khoa học Xã hội
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: