hanhphuc.72611
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi
trường.
2. Nhiệm vụ:
- Tổng quan
- Tìm hiểu các vấn đề môi trường do kẹt xe gây ra. Hiện trạng ô nhiễm không khí
và tiếng ồn tại quận Bình Thạnh TP.HCM.
- Thống kê và đánh giá nồng độ bụi tại các nút giao thông tại quận Bình Thạnh
TP.HCM (bao gồm: Vòng xoay Hàng Xanh, ngã tư Đinh Tiên Hoàng – Điện
biên Phủ).
- Đề xuất một số biện pháp khống chế và giảm thiểu ô nhiễm không khi và tiếng
ồn tại quận Bình Thạnh TP.HCM
Chính vì vaäy maø caùc hoaït ñoäng vaên hoùa vöøa phong phuù vöøa ña daïng. Nhöõng lôùp
daân cö xöa cuûa quaän Bình Thaïnh ñaõ ñeán ñaây khai phaù, sinh nhai trong haønh trang
cuûa mình, vaên hoùa nhö moät nhu caàu quan troïng khoâng theå thieáu soùt trong cuoäc
soáng. Maët khaùc trong buoåi ñaàu chinh phuïc quaän Bình Thaïnh hoâm nay, nhöõng
ngöôøi Bình Thaïnh xöa ñaõ phaûi choáng choïi vôùi bao noãi gian nguy, khaéc nghieät cuûa
thieân nhieân, sinh hoaït vaên hoùa ñaõ trôû thaønh choã döïa caàn thieát. Beân caïnh neàn vaên
hoùa voán coù, nhöõng lôùp daân cö xöa ñaõ coù nhöõng neùt vaên hoùa môùi naûy sinh trong
coâng cuoäc khai phaù, chinh phuïc thieân nhieân vaø truyeàn laïi cho con chaùu ngaøy nay
nhö moät truyeàn thoáng vaên hoùa.
2.2 HIỆN TRẠNG GIAO THÔNG
2.2.1. Hiện trạng giao thông Thành Phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích 2095 km2, dân cư khoảng hơn 8 triệu
người. Với tiến trình đô thị hoá nhanh và dân số lớn do đó thành phố Hồ Chí Minh là
một siêu đô thị, với Điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2020, đã được Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt trong quyết định số
123/1998/QD-TTG ngày 10/07/1998 vào những năm 2020, quy mô thành phố sẽ lên
tới 10 triệu người.
Sự phát triển của đô thị ở mức nhanh, dân số tiếp tục gia tăng cơ học, nhiều khu
công nghiệp được hình thành và phát triển… Mật độ dân cư khu vực nội thành đã
vượt 30.000 người/km2: cao nhất là các quận 5 (62.000 người/km2), quận 4 (56.000
người/km2), quận 3 (55.000 người/km2), quận 11 (52.000 người/km2)… Mức phát
triển của dân cư và kinh tế đã vượt trôi hơn sự phát triển của cơ sở hạ tầng giao
thông, đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình giao thông và chất lượng môi trường đô
thị.
Giao thông đô thị đang gặp nhiều khó khăn: mạng lưới giao thông thành phố
hiện nay chất lượng kỹ thuật còn thấp, phương tiện vận tải lạc hậu, quỹ đất dành choĐồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến
Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường”
39
giao thông chiếm tỷ lệ nhỏ, hệ thống giao thông trên các đường phố đã bị quá tải do
nhu cầu giao thông đang ngày càng tăng nhanh…
Năm 1998 có 1215 đường với chiều dài 1520 km, mật độ đường đạt 0,727
km/km2, 0,3 km/1000 dân nên nhìn chung đường còn thiếu, nhiều nơi yếu và hẹp, cản
trở việc đi lại hằng ngày của người dân. Thành phố thiếu các tuyến trục xuyên tâm,
hướng tâm, chưa thực sự hình thành các tuyến vành đai trong, giữa và ngoài, chưa
thật sự có các đường phố chính cấp 1, cấp 2 như tiêu chuẩn quy định. Hầu hết các
đường phố chính trong nội thành đang ở ngưỡng cửa của sự quá tải.
Cuối năm 2007, thành phố Hồ Chí Minh có 3.365 con đường với tổng chiều dài
3.223km. Diện tích đường giao thông so với diện tích đất của thành phố mới đạt
1,44km/km², ước khoảng 1,7%. Đây là một tỷ lệ rất thấp so với tiêu chuẩn của các
nước tiên tiến. Để giao thông thông suốt, mật độ diện tích đường giao thông so với
diện tích đất của thành phố phải đạt 15%-25%.Những giao lộ trong nội thành có mật
độ giao thông cao, năng lực lưu thông thấp, dễ bị ách tắc trong giờ cao điểm.
Nhiều điểm quan trọng trong mạng lưới giao thông đô thị đã bị ách tắc giao
thông trong giờ cao điểm, mật độ đi lại hằng ngày rất lớn trong dòng xe hỗn hợp trên
đường phố đang đe doạ an toàn giao thông. Mạng lưới giao thông đang cần thiết phải
được quy hoạch phát triển hoàn chỉnh và cải tạo xây dựng để đáp ứng nhu cầu đô thị.
Qua kết quả khảo sát, có 55 đoạn đường phố trong nội thành có lưu lượng đi lại trên
10.000 lượt người giờ cao điểm, vượt qua khả năng chuyển chở của một xe buýt.
Chính sự quá tải này đã dẫn đến tình trạng ùn tắc giao thông nghiêm trọng, năm
2007, TP chỉ có 29 vụ ùn tắc kéo dài trên 30 phút, đến năm 2008 đã có 48 vụ, tăng
66%. Tuy nhiên trong 8 tháng đầu năm 2009 đã có đến 35 vụ, tăng 9 vụ (38%) so với
cùng kỳ năm 2008.
Giao thông công cộng là lĩnh vực tiện ích đô thị đã giảm sút tới một tỷ lệ quá
thấp, chỉ đáp ứng khoảng 2-3% nhu cầu vận tải công cộng thành phố. Lưu thông
trong thành phố chủ yếu bằng xe gắn máy, xe đạp… tạo nên môi trường giao thông
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiĐồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến
Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường”
40
hỗn hợp, thiếu văn minh gây nên tai nạn nhiều, tình trạng ô nhiễm không khí, khói
bụi tiếng ồn trong đô thị, nạn ách tắc giao thông trên các đường phố đang phát triển.
Qua các điều tra khảo sát cho thấy hệ số đi lại trung bình của người dân thành
phố là 1,8 , trong đó cao nhất là viên chức 2,75 (nam 2,84 và nữ là 2,6), công nhân là
2,25 , sau đó là học sinh sinh viên 2,07 , người buôn bán là 1,79. Vào những năm
2010 – 2020 quy mô thành phố sẽ có thể 8 – 10 triệu dân và khoảng 2 – 3 triệu khách
vãn lai hàng năm, với mức đi lại hàng ngày bình quân khoảng 2 – 2,5 lượt mỗi
ngàydo đó nhu cầu đi lại hàng ngày trong đô thị khoảng 17 – 25 triệu lượt người mỗi
ngày 6,2 – 9,1 tỷ lượt người năm.
Cùng với sự phát triển kinh tế của thành phố và nhu cầu đi lại của người dân thì
số phương tiện vận tải gia tăng nhanh chóng. Tổng số phương tiện giao thông năm
2009 là hơn 4,3 triệu chiếc, trong đó: Vận tải hành khách công cộng có 2200 xe đều
là xe có tuổi thọ trên 25 năm. Tỷ lệ của giao thông công cộng nhất là xe buýt còn rất
thấp.
Xe gắn máy bùng nổ với tốc độ nhanh chóng: 4 triệu chiếc (thống kê năm
2009), bình quân mỗi tháng tăng thêm 20 ngàn xe. Với 4 triệu xe gắn máy cộng với
khoảng 2 triệu chiếc xe đạp đây là tín hiệu nguy cơ báo động cho sự đi lại của thành
phố cần sớm có chủ trương hạn chế việc nhập và phát triển môtô, xe gắn máy trên địa
bàn.
Tính ra, diện tích của TPHCM chưa bằng 1% cả nước nhưng số phương tiện
giao thông cá nhân đã chiếm 1/3 số lượng của cả nước. Với dân số trên 7,1 triệu
người, tỷ lệ xe cơ giới trên số dân của TP đã vượt mức 1/2 (tức là 2 người có hơn 1
chiếc xe). Đó là chưa kể còn khoảng 1 triệu xe thô sơ 2, 3 bánh các loại.
Phương tiện đi lại của người dân thành phố chủ yếu bằng phương tiện cá nhân
xe gắn máy, xe đạp với cơ cấu đi lại như sau:
Vận tải: 2 – 3%
Xe đạp, xe máy: 80 – 90%Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến
Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường”
41
Tỷ lệ sử dụng phương tiện giao thông đi lại bất hợp lý: xe đạp (25%), xe gắn
máy (68%), xe hơi (3%), giao thông công cộng (3%), phương tiện khác (1%). Từ các
số liệu trên cho thấy cần giảm tỷ lệ sử dụng xe gắn máy và tăng tỷ lệ sử dụng
các loại hình giao thông công cộng.
2.2.2. Hiện trạng giao thông quận Bình Thạnh
Quận Bình Thạnh được xem là nút giao thông quan trọng của TP.HCM là cửa
ngỏ phía Đông để vào TP.HCM. Do vậy, hàng ngày lượng phương tiện giao thông
lưu thông qua khu vực này là rất lớn.
Với mật độ dân số lên tới 21.708 người /km2 (điều tra dân số 01/04/2009) cùng
với sự phát triển kinh tế vượt trội hơn so với sự phát triển của cơ sở hạ tầng giao
thông đã làm ảnh hưởng mạnh mẽ tới quá trình giao thông và chất lượng môi trường
đô thị..
Giao thông đô thị đang gặp nhiều khó khăn: mạng lưới giao thông thành phố nói
chung và quận Bình Thạnh nói riêng hiện nay chất lượng kỹ thuật còn thấp, phương
tiện vận tải lạc hậu, quỹ đất dành cho giao thông chiếm tỷ lệ nhỏ, hệ thống giao thông
trên các đường phố đã bị quá tải do nhu cầu giao thông đang ngày càng tăng nhanh…
Để giao thông thông suốt, mật độ diện tích đường giao thông so với diện tích
đất chung phải đạt 15%-25%. Tuy nhiên, với tình hình quỹ đất hiện tại, quận Bình
Thạnh chỉ đủ khả năng đáp ứng 10%-15% diện tích đất dành cho giao thông cộng với
là quận cửa ngỏ phía Đông TP.HCM nên dẫn đến việc giao lộ trong nội thành có mật
độ giao thông cao, năng lực lưu thông thấp, dễ bị ách tắc trong giờ cao điểm.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiĐồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến
Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường”
42
Theo kết quả điều tra
thực tế qua phiếu khảo sát thì
Quận Bình Thạnh thường bị
kẹt xe tại khoảng thời gian từ
7h ÷9h và từ 16÷19h hàng
ngày tại các điểm và con
đường sau:
- Vòng xoay hàng xanh.
- Quốc lộ 13 khu vực
cầu Bình Triệu.
- Ngã 3 Trần Quý Cáp
và Phan Văn Trị.
- Ngã 3 Nơ Trang Long
và Phan Đăng Lưu.
- Đường Xô Viết Nghệ
Tỉnh.
- Xa lộ Hà Nội
- Đường Đinh Bộ Lĩnh.
Hình 2-2. Kẹt xe tại Quận Bình ThạnhĐồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến
Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường”
43
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐẠC
CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ
3.1 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐO
3.1.1 Phương pháp đo nồng độ bụi
- Phương pháp: đo trực tiếp dựa vào sự va chạm của hạt bụi với đầu đo
- Nội dung phương pháp: Sự va chạm của các hạt bụi với đầu đo tạo ra điện tích
hay dòng điện nhờ hiệu ứng áp điện. Đo được dòng cảm ứng này sẽ xác định được
nồng độ bụi trong dòng khí
- Phương pháp: phân tích tính chất bụi
- Nội dung phương pháp: Dùng cân phân tích trọng lượng, thành phần và
kích thước hạt bụi
- Bụi được giữ lại nhờ bộ phận lọc sau đó sử dụng cân, tỷ trọng kế, lắng
trong dung dịch, dùng kính hiển vi … để phân tích thành phần và kích thước hạt bụi.
- Nồng độ bụi cần đo = Tổng trọng lượng bụi thu được (g) / lưu lượng khí
qua thiết bị (m3)
Hình 3-1. Phương pháp đo bụi trực tiếp
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiĐồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến
Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường”
44
3.1.2 Phương pháp đo nồng độ S02
Phương pháp:
Phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử Pararosanilin
(phương pháp West – Gaeke)
Thiết bị và dụng cụ:
Phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử Pararosanilin:
Thiết bị thu mẫu khí DESAGA,
impinger, máy đo quang phổ (548 nm),
ống nghiệm.
3.1.3 Phương pháp đo nồng độ NO2
Phương pháp: Phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử NEDA (N-(INaphtylethylene diamine))
Thiết bị và dụng cụ: Thiết bị thu mẫu khí DESAGA, impinger, máy đo quang phổ
(540nm), ống nghiệm.
3.2 THU THẬP SỐ LIỆU DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ VEN
ĐƯỜNG VÀ KẾT QUẢ QUAN TRẮC
3.2.1 Số liệu về ô nhiễm không khí: các số liệu này được thu thập từ hệ thống
quan trắc không khí của thành phố của Chi Cục bảo vệ Môi trường TP.HCM
Giới thiệu sơ lược hệ thống các trạm quan trắc không khí tự động
kiểm soát nên để giải quyết được vấn đề ONKK thì cần sự phối hợp của nhiều bên
liên quan và có kế hoạch cụ thể thì mới có thể giải quyết được.
Với cơ sở hạ tầng hiện tại, thì kẹt xe vẫn là vấn nạn của quận Bình Thạnh. Do
đó, công tác trước mắt để giảm thiểu kẹt xe vẫn là việc tăng cường lực lượng hướng
dẫn giao thông và hơn hết là mỗi người dân phải tự ý thức được trách nhiệm của
mình trong vấn đề này. Tập thói quen tôn trọng luật giao thông và lưu thông có “văn
hoá giao thông” từ đó tình trạng kẹt xe sẽ được cải thiện tốt hơn.
Các giao lộ có mức độ ô nhiễm cao là: Ngã tư An Sương, vòng xoay Hàng
Xanh, đây là 2 nút giao thông quan trọng của TP.HCM tập trung lượng xe lưu thông
qua lại rất nhiều thường xuyê. Trong ngày, mức độ ô nhiễm tăng cao vào các thời
gian cao điểm: 7h - 9h và 16h - 18h, giảm vào các thời gian thấp điểm: 12h - 13h,
điều này phù hợp với sinh hoạt của người dân Thành Phố (7h bắt đầu đi làm và
khoảng 18h là đã tan sở)
6.2 KIẾN NGHỊ:
Hậu quả môi trường của kẹt xe chủ yếu là do mức phát thải của các phương tiện
và lưu lượng giao thông. Khắc phục được hậu quả này thì chúng ta phải giải quyết 2
vấn dề này, trong giới hạn của đề tài, em xin đề xuất một số ý kiến sau:
- Phủ xanh TP.HCM: ngoài các cây xanh công cộng chúng ta nên phát động
phong trào “mỗi người trồng 1 cây xanh” công việc tưởng chừng nhỏ bé nhưng với
dân số của TP.HCM khoảng hơn 7 triệu người chúng ta sẽ có hơn 7 triệu cây xanh,
nhờ đó vấn đề ô nhiễm sẽ được giải quyết phần nào.
- Quy định rõ ràng mức xử phạt đố với những xe gây ô nhiễm môi trường, từng
bước loại những chiếc xe đã quá hạn sử dụng ra khỏi lưu thông làm cho Thành Phố
ngày càng sạch hơn.
- Phân luồng phương tiện, quy định rõ hướng đi và thời gian đi đối với những
phương tiện giao thông lớn, gây ô nhiễm nhiều: xe ben, xe chở vật liệu xây dựng, xe
container,..
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi
trường.
2. Nhiệm vụ:
- Tổng quan
- Tìm hiểu các vấn đề môi trường do kẹt xe gây ra. Hiện trạng ô nhiễm không khí
và tiếng ồn tại quận Bình Thạnh TP.HCM.
- Thống kê và đánh giá nồng độ bụi tại các nút giao thông tại quận Bình Thạnh
TP.HCM (bao gồm: Vòng xoay Hàng Xanh, ngã tư Đinh Tiên Hoàng – Điện
biên Phủ).
- Đề xuất một số biện pháp khống chế và giảm thiểu ô nhiễm không khi và tiếng
ồn tại quận Bình Thạnh TP.HCM
Chính vì vaäy maø caùc hoaït ñoäng vaên hoùa vöøa phong phuù vöøa ña daïng. Nhöõng lôùp
daân cö xöa cuûa quaän Bình Thaïnh ñaõ ñeán ñaây khai phaù, sinh nhai trong haønh trang
cuûa mình, vaên hoùa nhö moät nhu caàu quan troïng khoâng theå thieáu soùt trong cuoäc
soáng. Maët khaùc trong buoåi ñaàu chinh phuïc quaän Bình Thaïnh hoâm nay, nhöõng
ngöôøi Bình Thaïnh xöa ñaõ phaûi choáng choïi vôùi bao noãi gian nguy, khaéc nghieät cuûa
thieân nhieân, sinh hoaït vaên hoùa ñaõ trôû thaønh choã döïa caàn thieát. Beân caïnh neàn vaên
hoùa voán coù, nhöõng lôùp daân cö xöa ñaõ coù nhöõng neùt vaên hoùa môùi naûy sinh trong
coâng cuoäc khai phaù, chinh phuïc thieân nhieân vaø truyeàn laïi cho con chaùu ngaøy nay
nhö moät truyeàn thoáng vaên hoùa.
2.2 HIỆN TRẠNG GIAO THÔNG
2.2.1. Hiện trạng giao thông Thành Phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích 2095 km2, dân cư khoảng hơn 8 triệu
người. Với tiến trình đô thị hoá nhanh và dân số lớn do đó thành phố Hồ Chí Minh là
một siêu đô thị, với Điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2020, đã được Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt trong quyết định số
123/1998/QD-TTG ngày 10/07/1998 vào những năm 2020, quy mô thành phố sẽ lên
tới 10 triệu người.
Sự phát triển của đô thị ở mức nhanh, dân số tiếp tục gia tăng cơ học, nhiều khu
công nghiệp được hình thành và phát triển… Mật độ dân cư khu vực nội thành đã
vượt 30.000 người/km2: cao nhất là các quận 5 (62.000 người/km2), quận 4 (56.000
người/km2), quận 3 (55.000 người/km2), quận 11 (52.000 người/km2)… Mức phát
triển của dân cư và kinh tế đã vượt trôi hơn sự phát triển của cơ sở hạ tầng giao
thông, đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình giao thông và chất lượng môi trường đô
thị.
Giao thông đô thị đang gặp nhiều khó khăn: mạng lưới giao thông thành phố
hiện nay chất lượng kỹ thuật còn thấp, phương tiện vận tải lạc hậu, quỹ đất dành choĐồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến
Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường”
39
giao thông chiếm tỷ lệ nhỏ, hệ thống giao thông trên các đường phố đã bị quá tải do
nhu cầu giao thông đang ngày càng tăng nhanh…
Năm 1998 có 1215 đường với chiều dài 1520 km, mật độ đường đạt 0,727
km/km2, 0,3 km/1000 dân nên nhìn chung đường còn thiếu, nhiều nơi yếu và hẹp, cản
trở việc đi lại hằng ngày của người dân. Thành phố thiếu các tuyến trục xuyên tâm,
hướng tâm, chưa thực sự hình thành các tuyến vành đai trong, giữa và ngoài, chưa
thật sự có các đường phố chính cấp 1, cấp 2 như tiêu chuẩn quy định. Hầu hết các
đường phố chính trong nội thành đang ở ngưỡng cửa của sự quá tải.
Cuối năm 2007, thành phố Hồ Chí Minh có 3.365 con đường với tổng chiều dài
3.223km. Diện tích đường giao thông so với diện tích đất của thành phố mới đạt
1,44km/km², ước khoảng 1,7%. Đây là một tỷ lệ rất thấp so với tiêu chuẩn của các
nước tiên tiến. Để giao thông thông suốt, mật độ diện tích đường giao thông so với
diện tích đất của thành phố phải đạt 15%-25%.Những giao lộ trong nội thành có mật
độ giao thông cao, năng lực lưu thông thấp, dễ bị ách tắc trong giờ cao điểm.
Nhiều điểm quan trọng trong mạng lưới giao thông đô thị đã bị ách tắc giao
thông trong giờ cao điểm, mật độ đi lại hằng ngày rất lớn trong dòng xe hỗn hợp trên
đường phố đang đe doạ an toàn giao thông. Mạng lưới giao thông đang cần thiết phải
được quy hoạch phát triển hoàn chỉnh và cải tạo xây dựng để đáp ứng nhu cầu đô thị.
Qua kết quả khảo sát, có 55 đoạn đường phố trong nội thành có lưu lượng đi lại trên
10.000 lượt người giờ cao điểm, vượt qua khả năng chuyển chở của một xe buýt.
Chính sự quá tải này đã dẫn đến tình trạng ùn tắc giao thông nghiêm trọng, năm
2007, TP chỉ có 29 vụ ùn tắc kéo dài trên 30 phút, đến năm 2008 đã có 48 vụ, tăng
66%. Tuy nhiên trong 8 tháng đầu năm 2009 đã có đến 35 vụ, tăng 9 vụ (38%) so với
cùng kỳ năm 2008.
Giao thông công cộng là lĩnh vực tiện ích đô thị đã giảm sút tới một tỷ lệ quá
thấp, chỉ đáp ứng khoảng 2-3% nhu cầu vận tải công cộng thành phố. Lưu thông
trong thành phố chủ yếu bằng xe gắn máy, xe đạp… tạo nên môi trường giao thông
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiĐồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến
Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường”
40
hỗn hợp, thiếu văn minh gây nên tai nạn nhiều, tình trạng ô nhiễm không khí, khói
bụi tiếng ồn trong đô thị, nạn ách tắc giao thông trên các đường phố đang phát triển.
Qua các điều tra khảo sát cho thấy hệ số đi lại trung bình của người dân thành
phố là 1,8 , trong đó cao nhất là viên chức 2,75 (nam 2,84 và nữ là 2,6), công nhân là
2,25 , sau đó là học sinh sinh viên 2,07 , người buôn bán là 1,79. Vào những năm
2010 – 2020 quy mô thành phố sẽ có thể 8 – 10 triệu dân và khoảng 2 – 3 triệu khách
vãn lai hàng năm, với mức đi lại hàng ngày bình quân khoảng 2 – 2,5 lượt mỗi
ngàydo đó nhu cầu đi lại hàng ngày trong đô thị khoảng 17 – 25 triệu lượt người mỗi
ngày 6,2 – 9,1 tỷ lượt người năm.
Cùng với sự phát triển kinh tế của thành phố và nhu cầu đi lại của người dân thì
số phương tiện vận tải gia tăng nhanh chóng. Tổng số phương tiện giao thông năm
2009 là hơn 4,3 triệu chiếc, trong đó: Vận tải hành khách công cộng có 2200 xe đều
là xe có tuổi thọ trên 25 năm. Tỷ lệ của giao thông công cộng nhất là xe buýt còn rất
thấp.
Xe gắn máy bùng nổ với tốc độ nhanh chóng: 4 triệu chiếc (thống kê năm
2009), bình quân mỗi tháng tăng thêm 20 ngàn xe. Với 4 triệu xe gắn máy cộng với
khoảng 2 triệu chiếc xe đạp đây là tín hiệu nguy cơ báo động cho sự đi lại của thành
phố cần sớm có chủ trương hạn chế việc nhập và phát triển môtô, xe gắn máy trên địa
bàn.
Tính ra, diện tích của TPHCM chưa bằng 1% cả nước nhưng số phương tiện
giao thông cá nhân đã chiếm 1/3 số lượng của cả nước. Với dân số trên 7,1 triệu
người, tỷ lệ xe cơ giới trên số dân của TP đã vượt mức 1/2 (tức là 2 người có hơn 1
chiếc xe). Đó là chưa kể còn khoảng 1 triệu xe thô sơ 2, 3 bánh các loại.
Phương tiện đi lại của người dân thành phố chủ yếu bằng phương tiện cá nhân
xe gắn máy, xe đạp với cơ cấu đi lại như sau:
Vận tải: 2 – 3%
Xe đạp, xe máy: 80 – 90%Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến
Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường”
41
Tỷ lệ sử dụng phương tiện giao thông đi lại bất hợp lý: xe đạp (25%), xe gắn
máy (68%), xe hơi (3%), giao thông công cộng (3%), phương tiện khác (1%). Từ các
số liệu trên cho thấy cần giảm tỷ lệ sử dụng xe gắn máy và tăng tỷ lệ sử dụng
các loại hình giao thông công cộng.
2.2.2. Hiện trạng giao thông quận Bình Thạnh
Quận Bình Thạnh được xem là nút giao thông quan trọng của TP.HCM là cửa
ngỏ phía Đông để vào TP.HCM. Do vậy, hàng ngày lượng phương tiện giao thông
lưu thông qua khu vực này là rất lớn.
Với mật độ dân số lên tới 21.708 người /km2 (điều tra dân số 01/04/2009) cùng
với sự phát triển kinh tế vượt trội hơn so với sự phát triển của cơ sở hạ tầng giao
thông đã làm ảnh hưởng mạnh mẽ tới quá trình giao thông và chất lượng môi trường
đô thị..
Giao thông đô thị đang gặp nhiều khó khăn: mạng lưới giao thông thành phố nói
chung và quận Bình Thạnh nói riêng hiện nay chất lượng kỹ thuật còn thấp, phương
tiện vận tải lạc hậu, quỹ đất dành cho giao thông chiếm tỷ lệ nhỏ, hệ thống giao thông
trên các đường phố đã bị quá tải do nhu cầu giao thông đang ngày càng tăng nhanh…
Để giao thông thông suốt, mật độ diện tích đường giao thông so với diện tích
đất chung phải đạt 15%-25%. Tuy nhiên, với tình hình quỹ đất hiện tại, quận Bình
Thạnh chỉ đủ khả năng đáp ứng 10%-15% diện tích đất dành cho giao thông cộng với
là quận cửa ngỏ phía Đông TP.HCM nên dẫn đến việc giao lộ trong nội thành có mật
độ giao thông cao, năng lực lưu thông thấp, dễ bị ách tắc trong giờ cao điểm.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiĐồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến
Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường”
42
Theo kết quả điều tra
thực tế qua phiếu khảo sát thì
Quận Bình Thạnh thường bị
kẹt xe tại khoảng thời gian từ
7h ÷9h và từ 16÷19h hàng
ngày tại các điểm và con
đường sau:
- Vòng xoay hàng xanh.
- Quốc lộ 13 khu vực
cầu Bình Triệu.
- Ngã 3 Trần Quý Cáp
và Phan Văn Trị.
- Ngã 3 Nơ Trang Long
và Phan Đăng Lưu.
- Đường Xô Viết Nghệ
Tỉnh.
- Xa lộ Hà Nội
- Đường Đinh Bộ Lĩnh.
Hình 2-2. Kẹt xe tại Quận Bình ThạnhĐồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến
Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường”
43
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐẠC
CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ
3.1 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐO
3.1.1 Phương pháp đo nồng độ bụi
- Phương pháp: đo trực tiếp dựa vào sự va chạm của hạt bụi với đầu đo
- Nội dung phương pháp: Sự va chạm của các hạt bụi với đầu đo tạo ra điện tích
hay dòng điện nhờ hiệu ứng áp điện. Đo được dòng cảm ứng này sẽ xác định được
nồng độ bụi trong dòng khí
- Phương pháp: phân tích tính chất bụi
- Nội dung phương pháp: Dùng cân phân tích trọng lượng, thành phần và
kích thước hạt bụi
- Bụi được giữ lại nhờ bộ phận lọc sau đó sử dụng cân, tỷ trọng kế, lắng
trong dung dịch, dùng kính hiển vi … để phân tích thành phần và kích thước hạt bụi.
- Nồng độ bụi cần đo = Tổng trọng lượng bụi thu được (g) / lưu lượng khí
qua thiết bị (m3)
Hình 3-1. Phương pháp đo bụi trực tiếp
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiĐồ án tốt nghiệp – Khoá 2009 GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Đỗ Minh Tiến
Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường”
44
3.1.2 Phương pháp đo nồng độ S02
Phương pháp:
Phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử Pararosanilin
(phương pháp West – Gaeke)
Thiết bị và dụng cụ:
Phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử Pararosanilin:
Thiết bị thu mẫu khí DESAGA,
impinger, máy đo quang phổ (548 nm),
ống nghiệm.
3.1.3 Phương pháp đo nồng độ NO2
Phương pháp: Phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử NEDA (N-(INaphtylethylene diamine))
Thiết bị và dụng cụ: Thiết bị thu mẫu khí DESAGA, impinger, máy đo quang phổ
(540nm), ống nghiệm.
3.2 THU THẬP SỐ LIỆU DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ VEN
ĐƯỜNG VÀ KẾT QUẢ QUAN TRẮC
3.2.1 Số liệu về ô nhiễm không khí: các số liệu này được thu thập từ hệ thống
quan trắc không khí của thành phố của Chi Cục bảo vệ Môi trường TP.HCM
Giới thiệu sơ lược hệ thống các trạm quan trắc không khí tự động
kiểm soát nên để giải quyết được vấn đề ONKK thì cần sự phối hợp của nhiều bên
liên quan và có kế hoạch cụ thể thì mới có thể giải quyết được.
Với cơ sở hạ tầng hiện tại, thì kẹt xe vẫn là vấn nạn của quận Bình Thạnh. Do
đó, công tác trước mắt để giảm thiểu kẹt xe vẫn là việc tăng cường lực lượng hướng
dẫn giao thông và hơn hết là mỗi người dân phải tự ý thức được trách nhiệm của
mình trong vấn đề này. Tập thói quen tôn trọng luật giao thông và lưu thông có “văn
hoá giao thông” từ đó tình trạng kẹt xe sẽ được cải thiện tốt hơn.
Các giao lộ có mức độ ô nhiễm cao là: Ngã tư An Sương, vòng xoay Hàng
Xanh, đây là 2 nút giao thông quan trọng của TP.HCM tập trung lượng xe lưu thông
qua lại rất nhiều thường xuyê. Trong ngày, mức độ ô nhiễm tăng cao vào các thời
gian cao điểm: 7h - 9h và 16h - 18h, giảm vào các thời gian thấp điểm: 12h - 13h,
điều này phù hợp với sinh hoạt của người dân Thành Phố (7h bắt đầu đi làm và
khoảng 18h là đã tan sở)
6.2 KIẾN NGHỊ:
Hậu quả môi trường của kẹt xe chủ yếu là do mức phát thải của các phương tiện
và lưu lượng giao thông. Khắc phục được hậu quả này thì chúng ta phải giải quyết 2
vấn dề này, trong giới hạn của đề tài, em xin đề xuất một số ý kiến sau:
- Phủ xanh TP.HCM: ngoài các cây xanh công cộng chúng ta nên phát động
phong trào “mỗi người trồng 1 cây xanh” công việc tưởng chừng nhỏ bé nhưng với
dân số của TP.HCM khoảng hơn 7 triệu người chúng ta sẽ có hơn 7 triệu cây xanh,
nhờ đó vấn đề ô nhiễm sẽ được giải quyết phần nào.
- Quy định rõ ràng mức xử phạt đố với những xe gây ô nhiễm môi trường, từng
bước loại những chiếc xe đã quá hạn sử dụng ra khỏi lưu thông làm cho Thành Phố
ngày càng sạch hơn.
- Phân luồng phương tiện, quy định rõ hướng đi và thời gian đi đối với những
phương tiện giao thông lớn, gây ô nhiễm nhiều: xe ben, xe chở vật liệu xây dựng, xe
container,..
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: