Download Đề tài Nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển của giải Nobel
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu 1
1. Khái quát về giải Nobel 1
2. Danh sách nhận giải nobel hóa học từ năm 1901 đến nay 4
3. Một số giải nobel về hóa học 19
3.1 Giải nobel về hóa học năm 1901 19
3.2 Giải nobel về hóa học năm 1911 20
3.3 Giải nobel về hóa học năm 1954 26
3.4 Giải nobel về hóa học năm 1966 27
3.5 Giải nobel về hóa học năm 2003 29
3.6 Giải nobel về hóa học năm 2004 32
3.7 Giải nobel về hóa học năm 2005 34
3.8 Giải nobel về hóa học năm 2006 35
3.9 Giải nobel về hóa học năm 2007 36
3.10 Giải nobel về hóa học năm 2008 39
4. Vận dụng trong giảng dạy hóa học ở trường phổ thông 45
4.1 Lớp 10 45
4.2 Lớp 11 48
4.3 Lớp 12 49
Kết luận 50
Tài liệu tham khảo 50
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
USA
Nghiên cứu những giai đoạn chuyển tiếp cùa các phản ứng hóa học bằng cách dùng máy chụp hình laser cực nhanh, bằng 10-15 giây máy femtosecond spectroscopy
Trong 10 năm, đã có 10 giải Nobel được trao cho 18 nhà khoa học;
2.11 Thập niên 2000s:
Năm
Tên
Quốc tịch
Công trình nghiên cứu
2000
Alan J. Heeger (1936)Alan G. MacDiarmid (1927)Hideki Shirakawa (1936)
USA USA Japan
Khám phá và phát triển các chất nhựa dẫn điện (conductive polymers)
2001
William S. Knowles (1917)Ryoji Noyori (1938)
K. Barry Sharpless (1941)
USA JapanUSA
Nghiên cứu những phản ứng hydrogen hóa xúc tác bởi chất triền quang (chirally catalysed hydrogenation reactions)
Nghiên cứu những phản ứng oxi hóa xúc tác bởi chất triền quang (chirally catalysed)
2002
John B. Fenn (1917)Koichi Tanaka (1959)
Kurt Wüthrich (1938)
USA JapanThụy Sĩ
Phát triển những phương pháp ion hóa về giải hấp nhẹ cho sự phân tích phổ khối lượng của các chất đại phân tử trong sinh học
Phát triển phổ từ cộng hưởng hạch tâm để xác định cấu trúc không gian ba chiểu của chất đại phân tử trong sinh học
2003
Peter Agre (1949)
Roderick MacKinnon (1956)
USA
USA
Khảo sát các đường dẫn nước và ions trong các tế bào sinh vật
Khám phá các kênh (channels) trong màng tế bào
Khám phá những kênh nước Discoveries concerning channels in cell membranes:
Cấu trúc và nghiên cứu cơ chế của ion kênh
2004
Aaron Ciechanover
Avram Hershko
Irwin Rose
Israel
Hungary
Hoa Kỳ
Phát hiện ra quá trình huỷ protein nhất định trong tế bào
2005
Yves Chauvin
Robert H. Grubbs
Richard R. Schrock
Pháp
Hoa Kỳ
Hoa Kỳ
Phát triển phương pháp hoán vị trong tổng hợp chất hữu cơ
2006
Roger D. Kornberg
Hoa Kỳ
Nghiên cứu về quá trình sao chép thông tin trong các gien và sự truyền thông tin đó để tổng hợp các protein
2007
Gerhard Ertl (1936)
Germany
Nghiên cứu về các quá trình hoá học trên các bề mặt chất rắn
2008
Osamu Shimomura
Martin Chalfie
Roger Y.Tsien
Nhật
Hoa kỳ
Hoa kỳ
Khám phá đầu tiên về GFP và một loạt các phát triển quan trọng dẫn tới việc sử dụng nó như một công cụ quan trọng trong sinh học
Trong 9 năm, đã có 9 giải Nobel được trao cho 18 nhà khoa học;
* Vậy trong lịch sử trao giải Nobel hóa học từ năm 1901 đến nay (108 năm) đã có 100 giải được trao cho 150 nhà khoa học; có 8 năm không trao giải l à 1916, 1917, 1919, 1924, 1933, 1940, 1941, 1942.
3. Một số giải Nobel về hóa học:
3.1 Giải nobel hóa học năm 1901: "in recognition of the extraordinary services he has rendered by the discovery of the laws of chemical dynamics and osmotic pressure in solutions"
3.1.1 Tiểu sử:
Jacob Hendrik Van’t Hoff sinh ngày 30 tháng 8 năm 1852 tại Rotterdam, Hà Lan. Ông là con trai thứ 3 trong một gia đình có 7 người con của Lacobus Henricus Van’t Hoff. Năm 1869, ông theo học trường bách khoa tại Delft, và được cấp bằng thạc sĩ năm 1871 đến năm 1874 ông được cấp bằng tiến sĩ hóa học. Năm 1876 ông giảng dạy tại đại học Veterinary tại Utrecht và được bổ nhiệm chức Giáo sư Hóa học tại trường này. Ông nhận được giải Nobel hóa học đầu tiên năm 1901.
3.1.2 Công trình nghiên cứu:
Van’t Hoff là người sáng lập ra hóa học lập thể và động hóa học. Năm 1874 ông đã cho xuất bản một cuốn sách trong đó trình bày những cơ sở của một lĩnh vực tri thức mới là hóa học lập thể, học thuyết về cấu trúc không gian của các chất. Van’t Hoff đưa ra giả thuyết rằng: nguyên tử cacbon có hóa trị 4 trong các hợp chất hữu cơ được xếp trung tâm của một tứ diện đều. Ông đưa ra những quan niệm về công thức cấu tạo không gian đối xứng gương của các hợp chất đồng phân và tính chất hoạt động quang học của các hợp chất hữu cơ.
Cuối năm 1880, Van’t Hoff chuyển sang nghiên cứu chủ yếu về động hóa học, năm 1884 đã xuất bản một trong những cuốn sách có giá trị nhất trong lịch sử hóa học là: “khái luận về động hóa học”. Ông đã nêu ra sự phân loại tổng quát các phản ứng háo học về mặt động hóa học, đã nêu ra cơ sở chủ yếu của động hóa học như: học thuyết về vận tốc phản ứng, hằng số tốc độ phản ứng, sự phụ thuộc của những đặc điểm động học và nhiệt động lực học của các quá trình vào nhiệt độ.
Trong những năm tiếp theo Van’t Hoff đã nghiên cứu nhiều về bản chất và tính chất của dung dịch. Những công trình của Van’t Hoff đã đóng góp vào sự phát triển các lĩnh vực khác nhau trong hóa học.
3.2 Giải nobel hóa học năm 1911: "in recognition of her services to the advancement of chemistry by the discovery of the elements radium and polonium, by the isolation of radium and the study of the nature and compounds of this remarkable element"
3.2.1 Tiểu sử:
- Họ và tên: Marya Sklodowski . Sau khi lấy chồng: Marie Sklodowska – Curie
- Quốc tịch: Ba Lan
- Sinh ngày 7 tháng 11 năm 1867 tại Cracovie, một thị trấn nhỏ gần thủ đô Varsovie nước Ba Lan
- Vào khoảng năm 1872, khi Marya lên 5 tuổi, nước Ba Lan của cô bị sâu xé bởi ba đế quốc: Nga, Đức và Áo. Cô phải sống trong hoàn cảnh rất khó khăn. Khi còn đi học, cô tỏ ra rất thông minh, tuy học cùng lớp với các anh chị hơn mình 2,3 tuổi nhưng lúc nào cô cũng đứng đầu lớp.
- Sau khi học xong, cô xin làm giáo viên nhưng nghề gõ đầu trẻ không phải là nghề mà Marya ưa thích. Sau 6 năm trời kéo dài cuộc sống khô khan ấy, đến năm 1891, Marya quyết định viết thư cho chị Bronia, xin chị giúp đỡ nàng sang Pháp du học. Khi sống tại Pháp, muốn cho tên mình dễ đọc, Marya đã "phiên âm" tên nàng sang tiếng Pháp thành Marie: Marie Sklodowski.
- 1893: lấy bằng cử nhân Khoa Học. 1894: l ấy bằng cử nhân Toán.
- 25/7/1895: kết hôn với Piere Curie. 1897: vào làm phụ tá cho chồng tại phòng thí nghiệm Vật lý của mình.
- Năm 1903, bà Curie được Đại Học Sorbonne trao văn bằng Tiến Sĩ Khoa Học, hạng tối ưu với lời khen ngợi của Hội Đồng Giám Khảo về luận án "Khảo cứu về các chất phóng xạ". Cùng năm này, giải Nobel Vật lý được chia 2 phần, một nửa dành cho ông Henri Becquerel, một nửa tặng ông bà Curie vì công trình khám phá ra chất phóng xạ.
- 1904: Pierre Curie qua đời.
- Ngày 13 tháng 5 năm 1906, Trường Đại Học Sorbonne đặc cách mời bà Curie thay chồng trong chức vụ Giảng Sư. Bà Marie Curie là nữ Giáo Sư đầu tiên của Trường Đại Học Sorbonne, Paris.
- Tháng 12 năm 1911, bà Marie Curie được tặng thêm một giải thưởng Nobel về Hóa Học vì công trình tìm ra chất Radium. Bà Curie là người duy nhất đã lãnh hai lần giải Nobel, hơn hẳn các nhà bác học xưa và nay, kể cả nam lẫn nữ.
- Trong chiến tranh thế giới thứ nhất, bà đã dùng xe quang tuyến đi khắp các mặt trận để chăm sóc thương binh. bà đã dùng hết cả 1gam Radium quý giá để điều trị cho các nạn nhân chiến tranh.
- Sau chiến tranh, sức khỏe của bà bị suy giảm nghiêm trọng nhưng bà vẫn tiếp tục công cuộc nghiên cứu khoa học. 29/5/1932 Viện Radium Balan đựơc khánh thành đúng theo ý nguyện của bà.
-Khi đã ngoài 60 tuổi, bà Marie Curie vẫn còn hăng hái làm việc mỗi ngày 12 giờ. Dưới sự hướng dẫn của bà từ năm 1919 tới năm 1934, 483 tác phẩm khoa học đã được các nhà vật lý và hóa học của Viện Radium phổ biến, và trong số các công trình nghiên cứu khoa học này, riêng bà Curie có 31 tác phẩm
- Bà Marie Curie tắt thở vào ngày 04 tháng 7 năm 1934 tại bệnh viện Sancellemoz, mặc dù các bạn sĩ tài danh tận tâm chữa trị. Bà Marie Curie đã chết vì bệnh hoại huyết (l...
Download Đề tài Nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển của giải Nobel miễn phí
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu 1
1. Khái quát về giải Nobel 1
2. Danh sách nhận giải nobel hóa học từ năm 1901 đến nay 4
3. Một số giải nobel về hóa học 19
3.1 Giải nobel về hóa học năm 1901 19
3.2 Giải nobel về hóa học năm 1911 20
3.3 Giải nobel về hóa học năm 1954 26
3.4 Giải nobel về hóa học năm 1966 27
3.5 Giải nobel về hóa học năm 2003 29
3.6 Giải nobel về hóa học năm 2004 32
3.7 Giải nobel về hóa học năm 2005 34
3.8 Giải nobel về hóa học năm 2006 35
3.9 Giải nobel về hóa học năm 2007 36
3.10 Giải nobel về hóa học năm 2008 39
4. Vận dụng trong giảng dạy hóa học ở trường phổ thông 45
4.1 Lớp 10 45
4.2 Lớp 11 48
4.3 Lớp 12 49
Kết luận 50
Tài liệu tham khảo 50
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
USA
Nghiên cứu những giai đoạn chuyển tiếp cùa các phản ứng hóa học bằng cách dùng máy chụp hình laser cực nhanh, bằng 10-15 giây máy femtosecond spectroscopy
Trong 10 năm, đã có 10 giải Nobel được trao cho 18 nhà khoa học;
2.11 Thập niên 2000s:
Năm
Tên
Quốc tịch
Công trình nghiên cứu
2000
Alan J. Heeger (1936)Alan G. MacDiarmid (1927)Hideki Shirakawa (1936)
USA USA Japan
Khám phá và phát triển các chất nhựa dẫn điện (conductive polymers)
2001
William S. Knowles (1917)Ryoji Noyori (1938)
K. Barry Sharpless (1941)
USA JapanUSA
Nghiên cứu những phản ứng hydrogen hóa xúc tác bởi chất triền quang (chirally catalysed hydrogenation reactions)
Nghiên cứu những phản ứng oxi hóa xúc tác bởi chất triền quang (chirally catalysed)
2002
John B. Fenn (1917)Koichi Tanaka (1959)
Kurt Wüthrich (1938)
USA JapanThụy Sĩ
Phát triển những phương pháp ion hóa về giải hấp nhẹ cho sự phân tích phổ khối lượng của các chất đại phân tử trong sinh học
Phát triển phổ từ cộng hưởng hạch tâm để xác định cấu trúc không gian ba chiểu của chất đại phân tử trong sinh học
2003
Peter Agre (1949)
Roderick MacKinnon (1956)
USA
USA
Khảo sát các đường dẫn nước và ions trong các tế bào sinh vật
Khám phá các kênh (channels) trong màng tế bào
Khám phá những kênh nước Discoveries concerning channels in cell membranes:
Cấu trúc và nghiên cứu cơ chế của ion kênh
2004
Aaron Ciechanover
Avram Hershko
Irwin Rose
Israel
Hungary
Hoa Kỳ
Phát hiện ra quá trình huỷ protein nhất định trong tế bào
2005
Yves Chauvin
Robert H. Grubbs
Richard R. Schrock
Pháp
Hoa Kỳ
Hoa Kỳ
Phát triển phương pháp hoán vị trong tổng hợp chất hữu cơ
2006
Roger D. Kornberg
Hoa Kỳ
Nghiên cứu về quá trình sao chép thông tin trong các gien và sự truyền thông tin đó để tổng hợp các protein
2007
Gerhard Ertl (1936)
Germany
Nghiên cứu về các quá trình hoá học trên các bề mặt chất rắn
2008
Osamu Shimomura
Martin Chalfie
Roger Y.Tsien
Nhật
Hoa kỳ
Hoa kỳ
Khám phá đầu tiên về GFP và một loạt các phát triển quan trọng dẫn tới việc sử dụng nó như một công cụ quan trọng trong sinh học
Trong 9 năm, đã có 9 giải Nobel được trao cho 18 nhà khoa học;
* Vậy trong lịch sử trao giải Nobel hóa học từ năm 1901 đến nay (108 năm) đã có 100 giải được trao cho 150 nhà khoa học; có 8 năm không trao giải l à 1916, 1917, 1919, 1924, 1933, 1940, 1941, 1942.
3. Một số giải Nobel về hóa học:
3.1 Giải nobel hóa học năm 1901: "in recognition of the extraordinary services he has rendered by the discovery of the laws of chemical dynamics and osmotic pressure in solutions"
3.1.1 Tiểu sử:
Jacob Hendrik Van’t Hoff sinh ngày 30 tháng 8 năm 1852 tại Rotterdam, Hà Lan. Ông là con trai thứ 3 trong một gia đình có 7 người con của Lacobus Henricus Van’t Hoff. Năm 1869, ông theo học trường bách khoa tại Delft, và được cấp bằng thạc sĩ năm 1871 đến năm 1874 ông được cấp bằng tiến sĩ hóa học. Năm 1876 ông giảng dạy tại đại học Veterinary tại Utrecht và được bổ nhiệm chức Giáo sư Hóa học tại trường này. Ông nhận được giải Nobel hóa học đầu tiên năm 1901.
3.1.2 Công trình nghiên cứu:
Van’t Hoff là người sáng lập ra hóa học lập thể và động hóa học. Năm 1874 ông đã cho xuất bản một cuốn sách trong đó trình bày những cơ sở của một lĩnh vực tri thức mới là hóa học lập thể, học thuyết về cấu trúc không gian của các chất. Van’t Hoff đưa ra giả thuyết rằng: nguyên tử cacbon có hóa trị 4 trong các hợp chất hữu cơ được xếp trung tâm của một tứ diện đều. Ông đưa ra những quan niệm về công thức cấu tạo không gian đối xứng gương của các hợp chất đồng phân và tính chất hoạt động quang học của các hợp chất hữu cơ.
Cuối năm 1880, Van’t Hoff chuyển sang nghiên cứu chủ yếu về động hóa học, năm 1884 đã xuất bản một trong những cuốn sách có giá trị nhất trong lịch sử hóa học là: “khái luận về động hóa học”. Ông đã nêu ra sự phân loại tổng quát các phản ứng háo học về mặt động hóa học, đã nêu ra cơ sở chủ yếu của động hóa học như: học thuyết về vận tốc phản ứng, hằng số tốc độ phản ứng, sự phụ thuộc của những đặc điểm động học và nhiệt động lực học của các quá trình vào nhiệt độ.
Trong những năm tiếp theo Van’t Hoff đã nghiên cứu nhiều về bản chất và tính chất của dung dịch. Những công trình của Van’t Hoff đã đóng góp vào sự phát triển các lĩnh vực khác nhau trong hóa học.
3.2 Giải nobel hóa học năm 1911: "in recognition of her services to the advancement of chemistry by the discovery of the elements radium and polonium, by the isolation of radium and the study of the nature and compounds of this remarkable element"
3.2.1 Tiểu sử:
- Họ và tên: Marya Sklodowski . Sau khi lấy chồng: Marie Sklodowska – Curie
- Quốc tịch: Ba Lan
- Sinh ngày 7 tháng 11 năm 1867 tại Cracovie, một thị trấn nhỏ gần thủ đô Varsovie nước Ba Lan
- Vào khoảng năm 1872, khi Marya lên 5 tuổi, nước Ba Lan của cô bị sâu xé bởi ba đế quốc: Nga, Đức và Áo. Cô phải sống trong hoàn cảnh rất khó khăn. Khi còn đi học, cô tỏ ra rất thông minh, tuy học cùng lớp với các anh chị hơn mình 2,3 tuổi nhưng lúc nào cô cũng đứng đầu lớp.
- Sau khi học xong, cô xin làm giáo viên nhưng nghề gõ đầu trẻ không phải là nghề mà Marya ưa thích. Sau 6 năm trời kéo dài cuộc sống khô khan ấy, đến năm 1891, Marya quyết định viết thư cho chị Bronia, xin chị giúp đỡ nàng sang Pháp du học. Khi sống tại Pháp, muốn cho tên mình dễ đọc, Marya đã "phiên âm" tên nàng sang tiếng Pháp thành Marie: Marie Sklodowski.
- 1893: lấy bằng cử nhân Khoa Học. 1894: l ấy bằng cử nhân Toán.
- 25/7/1895: kết hôn với Piere Curie. 1897: vào làm phụ tá cho chồng tại phòng thí nghiệm Vật lý của mình.
- Năm 1903, bà Curie được Đại Học Sorbonne trao văn bằng Tiến Sĩ Khoa Học, hạng tối ưu với lời khen ngợi của Hội Đồng Giám Khảo về luận án "Khảo cứu về các chất phóng xạ". Cùng năm này, giải Nobel Vật lý được chia 2 phần, một nửa dành cho ông Henri Becquerel, một nửa tặng ông bà Curie vì công trình khám phá ra chất phóng xạ.
- 1904: Pierre Curie qua đời.
- Ngày 13 tháng 5 năm 1906, Trường Đại Học Sorbonne đặc cách mời bà Curie thay chồng trong chức vụ Giảng Sư. Bà Marie Curie là nữ Giáo Sư đầu tiên của Trường Đại Học Sorbonne, Paris.
- Tháng 12 năm 1911, bà Marie Curie được tặng thêm một giải thưởng Nobel về Hóa Học vì công trình tìm ra chất Radium. Bà Curie là người duy nhất đã lãnh hai lần giải Nobel, hơn hẳn các nhà bác học xưa và nay, kể cả nam lẫn nữ.
- Trong chiến tranh thế giới thứ nhất, bà đã dùng xe quang tuyến đi khắp các mặt trận để chăm sóc thương binh. bà đã dùng hết cả 1gam Radium quý giá để điều trị cho các nạn nhân chiến tranh.
- Sau chiến tranh, sức khỏe của bà bị suy giảm nghiêm trọng nhưng bà vẫn tiếp tục công cuộc nghiên cứu khoa học. 29/5/1932 Viện Radium Balan đựơc khánh thành đúng theo ý nguyện của bà.
-Khi đã ngoài 60 tuổi, bà Marie Curie vẫn còn hăng hái làm việc mỗi ngày 12 giờ. Dưới sự hướng dẫn của bà từ năm 1919 tới năm 1934, 483 tác phẩm khoa học đã được các nhà vật lý và hóa học của Viện Radium phổ biến, và trong số các công trình nghiên cứu khoa học này, riêng bà Curie có 31 tác phẩm
- Bà Marie Curie tắt thở vào ngày 04 tháng 7 năm 1934 tại bệnh viện Sancellemoz, mặc dù các bạn sĩ tài danh tận tâm chữa trị. Bà Marie Curie đã chết vì bệnh hoại huyết (l...