Download miễn phí Tiểu luận Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU 4
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NGHIỆP VỤ HẢI QUAN
1. Chức năng, nhiệm vụ, vai trò của hải quan việt nam 5
2. Qui định chung thủ tục hải quan xuất, nhập, chuyển cửa khẩu 6
3. Quy trình thủ tục hải quan 8
4. Swot. 14
CHƯƠNG II: HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
1. Thủ tục hải quan điện tử 20
2. Swot . 24
CHƯƠNG III: TÌNH HÌNH ÁP DỤNG HẢI QUAN TẠI VIỆT NAM 32
C. KẾT LUẬN 34
Phụ lục 1: Tờ khai xuất khẩu và hướng dẫn ghi tờ khai XK 35
Phụ lục 2: Tờ khai nhập khẩu và hướng dẫn ghi tờ khai NK 42
Phụ lục 3: Luật hải quan 53
Phụ lục 4: Một vài thủ tục hải quan đối với từng loại hợp đồng 58
Tài liệu tham khảo 68
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-25-tieu_luan_nghiep_vu_hai_quan_hai_quan_dien_tu_tai.gOHvGqzR9d.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-46814/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
quan và DN dễ dàng đối chiếu, kiểm tra và thanh khoản hợp đồng gia công.Xây dựng 3 Trung tâm phân tích phân loại hàng hoá hiện đại và đạt tiêu chuẩn quốc tế có đủ khả năng phân tích được trên 50% các mặt hàng xuất nhập khẩu cần giám định; thực hiện mục tiêu hoạt động phân tích, phân loại hàng hóa XNK phải là “cánh tay nối dài” của công tác kiểm hóa . DN tham gia HQĐT trong khâu này sẽ được hưởng các quyền như:
• Được ưu tiên thực hiện kiểm tra trước so với đăng ký hồ sơ HQ bằng giấy.
• Được thông quan hay giải phóng hàng nhanh trên cơ sở tờ khai ĐT đối với những lô hàng thuộc diện miễn kiểm tra. Cụ thể, thời gian thông quan đối với lô hàng thuộc diện miễn kiểm tra hải quan là từ 5 đến 10 phút, lô hàng phải kiểm tra hồ sơ là từ 20 đến 30 phút.
• Được sử dụng chứng từ in ra từ hệ thống khai HQĐT (có đóng dấu và chữ ký của thay mặt DN) đối với lô hàng đã được chấp nhận thông quan hay giải phóng hàng để làm chứng từ vận chuyển.
Giám sát hải quan: chủ yếu thực hiện thông qua thiết bị kỹ thuất hiện đại như: camera; hệ thống định vị toàn cầu...
Thu lệ phí hải quan: trong khâu này, DN được các hưởng các quyền như:
• Được lựa chọn hình thức nộp lệ phí làm thủ tục HQ và các loại phí khác.
• Được cơ quan HQ cung cấp thông tin về quá trình xử lý hồ sơ HQĐT thông qua hệ thống xử lý dữ liệu ĐT HQ.
• Đối với công tác quản lý thuế, hệ thống khai báo HQĐT giúp kết chuyển tự động số thuế phải thu sang chương trình kế toán, bớt được công đoạn nhập thủ công chứng từ số thuế phải thu…
Dưới đây là bảng so sánh của HQĐT với hải quan truyền thống:
Sự khác nhau giữa HQ truyền thống và HQĐT
HQ truyền thống
HQĐT
Thông tin khai báo
Yêu cầu khai báo trên các mẫu văn bản cố định
Yêu cầu khai báo dạng mã hóa vào hệ thống máy tính
Hồ sơ HQ
Tập hợp các loại chứng từ
Tệp dữ liệu ĐT gồm các chỉ tiêu thông tin khai báo và chứng từ hỗ trợ được ĐT hóa. Pháp luật chấp nhận hồ sơ HQĐT có giá trị như hồ sơ thông thường nếu đáp ứng các điều kiện nhất định
cách tiếp nhận khai báo
Người khai HQ trực tiếp đến trụ sở HQ để nộp hồ sơ
Người khai có thể gửi các chỉ tiêu thông tin qua mạng đến hệ thống thông tin ĐT của cơ quan HQ
Cách thức xử lý thông tin
Trực tiếp xử lý từng chứng từ kèm theo tờ khai HQ, so sánh, đối chiếu, kiểm tra tính chính xác, thống nhất của nội dung khai báo
Hệ thống thủ tục HQĐT trực tiếp kiểm tra, đối chiếu một cách tự động hay bán tự động đối với các chỉ tiêu thông tin
Cách thức phản hồi thông tin
Yêu cầu sự hiện diện của cả người khai HQ và công chứcHQ.Công chức HQ thông báo cho người khai HQ về kết quả xử lý và hướng dẫn thực hiện các bước đi tiếp theo của quy trình thủ tục HQ
Xử lý thông tin ĐT, phản hồi trực tiếp vào hệ thống CNTT của người khai HQ các thông điệp ĐT
Điểm yếu
Bên cạnh những ưu điểm, hải quan điện tử Việt Nam bộc lộ một số hạn chế, phát sinh vướng mắc, đòi hỏi có giải pháp khắc phục kịp thời như :
- Mô hình thủ tục hải quan điện tử đang vận hành thí điểm tại TP.HCM và Hải Phòng mới được xây dựng và hoạt động độc lập tại 1 Chi cục Hải quan điện tử, không có sự nối kết, liên thông với toàn bộ hệ thống xử lý dữ liệu của các đơn vị khác, nên việc kết hợp hoạt động nghiệp vụ giữa các chi cục hải quan khác không dễ dàng, khó đáp ứng yêu cầu khi số lượng doanh nghiệp và hàng hoá tăng lên trong giai đoạn thí điểm mở rộng.
- Giải quyết các bước trong quy trình nghiệp vụ vẫn liên quan nhiều đơn vị hải quan, DN vẫn còn phải đi lại, chờ đợi.
- Hệ thống mạng đôi lúc vẫn trục trặc, phần mềm ứng dụng triển khai vẫn còn phải hiệu chỉnh nhiều, hệ thống mạng HQĐT hiện chưa kết nối với các tổ chức thương mại, cơ quan quản lý nhà nước như thuế, kho bạc, ngân hàng... nên nhiều khâu vẫn phải thực hiện theo phương pháp thủ công, gây chậm trễ.
- Nhiều DN vốn quen làm thủ công, khai thủ tục hải quan trên giấy, khi chuyển sang khai báo điện tử cũng gặp khó khăn.
-Thông tin về chính sách mặt hàng do các bộ, ngành quản lý còn chậm. Hầu hết thông tin, số liệu do các Bộ, ngành cung cấp đều bằng công văn giấy, quyết định về HQĐT được ban hành, đã có hiệu lực áp dụng, nhưng phải đợi chương trình phần mềm hoàn thành mới thực hiện được.
- Lượng hàng hóa, doanh nghiệp tham gia thủ tục HQĐT còn hạn chế, điều kiện triển khai quản lý rủi ro còn nhiều bất cập.
- Nhiều cơ quan liên quan vẫn yêu cầu xuất trình tờ khai in làm chứng từ để giải quyết công việc, nên DN vẫn phải tới chi cục HQĐT xác nhận đã thông quan tờ khai in, chưa thực hiện được chuẩn hóa, mã hóa danh mục hàng hóa trên hệ thống khai điện tử nên tính tự động xử lý của hệ thống chưa cao.
Một số DN chưa thật sự quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ về công nghệ thông tin, nên thực hiện thủ tục HQĐT còn nhiều sai sót và chưa chính xác.
Cơ hội
- Hầu như tất cả các doanh nghiệp đều có mạng internet nên việc truyền tải thông tin về hải quan đến các doanh nghiệp dễ dàng mà không tốn nhiều chi phí; trao đổi thông tin với hải quan các nước cũng thuận tiện hơn, xóa bỏ khoảng cách giữa hải quan Việt Nam với hải quan thế giới.
- Hệ thống xử lý tự động hiện đại sẽ giúp cho cơ quan Hải quan hoạt động minh bạch, hiệu quả, đánh giá rủi ro tốt hơn và tăng cường chống tham nhũng. Quá trình này còn đem đến cho Hải quan cơ hội phối hợp tốt với các cơ quan của chính phủ và giữa các cơ quan Hải quan các nước với nhau.
- Thông qua mối quan hệ hợp tác với các cơ quan Hải quan nước khác, thực hiện Hải quan điện tử giúp cho thủ tục hải quan có thể đến trước khi hàng hoá và người đến biên giới. Mỗi bên liên quan trong dây chuyền thương mại có thể gửi thông tin tới Hải quan sớm hơn. Việc này cho phép cơ quan Hải quan thực hiện nhiệm vụ và ra quyết định thông quan nhanh hơn.
- Gia nhập WTO, Việt Nam sẽ tiếp cận và tiếp nhận được nguồn nhân lực, vật lực lớn từ những nước phát triển là thành viên của WTO.Do đó, tiếp cận được công nghệ hiện đại nhanh chóng giúp hải quan điện tử phát triển nhanh hơn, đi từ thí điểm tới đại trà trong thời gian ngắn.
Thách thức
Bên cạnh việc tận dụng những cơ hội do thương mại điện tử mang lại, trong thời gian tới, Hải quan điện tử phải đối phó với nhiều thách thức :
- Phải biết tận dụng được triệt để lợi ích của công nghệ thông tin mang lại cho ngành, nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức. Hải quan phải khắc phục được sự phát triển có tính biệt lập về hệ thống điện tử, thông tin từ các bộ, ngành cũng phải là thông tin điện tử.
- Hoạt động trong một môi trường mở và mang tính toàn cầu, đòi hỏi Hải quan phải đáp ứng các yêu cầu: Các quy trình thủ tục hải quan phải hài hoà hoá dựa trên Công ước Kyoto sửa đổi, cũng như đưa ra các quy định về giao dịch điện tử, như chữ ký điện tử và văn bản điện tử; các yêu cầu về chuẩn hoá cơ sở dữ liệu đối với hàng xuất khẩu v