kElly_nh0kpump

New Member
Mình không phải là chuyên gia nên không thể trả lời tường tận mọi thắc mắc của bạn được, mình tìm kiếm trên mạng được một bài nói về bệnh k giáp, bạn tham khảo nhé :

Ung thư (K) tuyến giáp là bệnh ung thư phổ biến nhất của các tuyến nội tiết, chiếm khoảng 1% các loại ung thư. Có tỷ lệ mắc 0,5-1/100.000 dân, ở Mỹ tỷ lệ mắc 1,4/100.000; ở Đức 2,7/100.000 dân; ở Anh riêng nữ giới chiếm 2,3/100.000 dân.



Nguyên nhân



- Ngày nay những tiến bộ về sinh học phân tử gần đây đã làm sáng tỏ nhiều cơ chế nguyên nhân của bệnh. Người ta cho rằng có sự sắp xếp lại các tyrosine kinase domains của gen RET và TRK. Sự sắp xếp lại trật tự RET gặp trong 5-33% ung thư thể nhú và không có liên quan tới chiếu xạ và 60-80% ở những người có tiền sử chiếu xạ vùng đầu cổ giai đoạn niên thiếu.



- Ngoài ra còn một số phối hợp xảy ra khác nhưng tỷ lệ ít hơn như: rối loạn sản sinh nội tiết tố.



- Hội chứng Pendred (bướu cổ và điếc thần kinh)-Chiếu xạ liều thấp tuyến giáp ở tuổi thiếu niên có thể gây tăng nguy cơ ung thư tuyến giáp thể nhú.



Phân loại ung thư tuyến giáp



- Ung thư thể nhú (Papillary thyroid cancer - PTC): Là thể bệnh thường gặp nhất chiếm 70% - 90% các loại ung thư tuyến giáp biệt hóa. Phần lớn bệnh xuất hiện ở trước tuổi 40, bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ nhiều hơn nam.



- Ung thư thể nang (Follicular thyroid cancer FTC): Ung thư thể nang thường gặp ở bệnh nhân sống ở vùng thường xuyên thiếu hụt Iod. Chẩn đoán khó khăn vì u nang lành và u nang ác tính thường giống nhau về hình thái. Thường là dựa vào hình ảnh xâm lấn vào u mô thần kinh và các mô lân cận. Tuổi thường gặp lớn hơn 40 tuổi và có xu hướng di căn theo đường máu đến xương, phổi và thần kinh. Tiên lượng nặng hơn K thể nhú.



- Ung thư tế bào Hurthle: Thường giống như ung thư thể nang - u tế bào Hurthle có 2 loại: u lành và u ác. Xét nghiệm giải phẫu bệnh cho thấy u tế bào Hurthle có kích thước to hơn tế bào nang. K tế bào Hurthle thường gặp ở người lớn tuổi trên 50 tuổi, ít di căn hạch thường, di căn xương và phổi.



- K giáp không biệt hóa: K giáp thể tủy (Medullary thyroid cancer - UTC) thường chiếm 5-10% trong ung thư tuyến giáp. Biểu hiện khối u ở cổ hay ở tuyến giáp thường phối hợp với các bệnh lý bạch huyết. Bệnh thường liên quan tới gia đình, những người bị tân sinh đa nội tiết. Xét nghiệm thường cho kết quả calcitonin tăng cao. Lâm sàng bệnh nhân thường xuất hiện đau đầu, đi lỏng, bệnh tiến triển chậm, tiên lượng nặng. Nên xét nghiệm Calcitonin những thành viên trong gia đình nếu có điều kiện, kiểm tra đột biến RET bằng kiểm định DNA là tốt nhất.



Điều trị tốt nhất là cắt bỏ triệt để nếu có di căn kết hợp hoá trị liệu. Điều trị hỗ trợ DCPX 131I không có hiệu quả.



- Ung thư thể tủy thường gặp nhiều ổ (multifocal) xâm lấn bên trong tuyến giáp.



- Ung thư bất định sản: Về mô học, ung thư gồm 2 loại tế bào nhỏ và tế bào khổng lồ. Loại tế bào lớn là loại ung thư ác tính nhất, 50% bệnh nhân có thể tử vong trong thời gian 6-12 tháng ung thư xâm nhập rất mạnh và di căn sớm thường gặp ở bệnh nhân trên 60 tuổi.



Biểu hiện lâm sàng



Ung thư tuyến giáp thường tiến triển âm thầm, nhất là ung thư tuyến giáp thể nhú. Đối với những người xuất hiện u tuyến giáp thể nhân (đơn nhân hay đa nhân). Biểu hiện tuyến giáp to, xuất hiện một nhân hay nhiều nhân cứng, bờ gồ ghề di động theo nhịp nuốt, nếu khối u to có thể chèn ép gây khàn tiếng, khó thở, khó nuốt. Những trường hợp xuất hiện như vậy, người bệnh đến cơ sở chuyên khoa khám và xét nghiệm tế bào để chẩn đoán xác định.



- Hạch: thường xuất hiện hạch cùng bên, vùng cảnh thấp, thượng đòn hay hạch góc hàm, cổ đối bên. Tuy nhiên nếu xuất hiện các biểu hiện như vậy trên lâm sàng là đã ở giai đoạn muộn của bệnh. Vì thế người bệnh và thầy thuốc cần lưu ý một số yếu tố liên quan đến bệnh nhân xuất hiện u tuyến giáp như sau:



- Bướu giáp to xuất hiện nhân cứng chắc.



Chẩn đoán hình ảnh



- Xquang



- Xạ hình. Ung thư tuyến giáp ít bắt Iod phóng xạ nên có giá trị chẩn đoán ung thư tuyến giáp giai đoạn di căn hạch.



- Siêu âm: giúp xác định u nang hay nhân đặc.



Chẩn đoán sinh hóa



- Định lượng Calcitonia (do tế bào C hay tế bào cận giáp tiết ra) thường xuất hiện tăng cao trong trường hợp ung thư thể tủy.



- Định lượng FT3, FT4, TSH, Tg, AntiTg để chẩn đoán phân biệt Basedow và đánh giá tiên lượng di căn.



Các phương pháp điều trị



Đối với điều trị K giáp căn cứ vào từng loại bệnh, thể bệnh và giai đoạn bệnh để có biện pháp điều trị cụ thể.



- Phẫu thuật được chỉ định có tính quyết định trong điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa. Có nhiều phương pháp phẫu thuật khác nhau được áp dụng, tùy theo kích thước, vị trí tình trạng di căn của khối u. Có thể chỉ định cắt thùy tuyến giáp, cắt toàn bộ tuyến giáp, vét hạch di căn, ...



- Điều trị hormon chỉ định đối với ung thư tuyến giáp thể biệt hoá.



- Điều trị tia xạ: Áp dụng 131I sau khi phẫu thuật (RAI- Radioactive iodine) hay điều trị tia xạ ngoài, khi độ tập trung Iod tuyến giáp thấp. Doxuribixin (adriamgxin), Cisplatin Etoposide.



Nếu điều trị kịp thời, bệnh nhân K giáp thể nhú thường sống sau 5 năm chiếm 80-90%; Thể nang sống sau 5 năm chiếm 50-70%; Thể tủy sống sau 5 năm chiếm 40%; Thể không biệt hóa sống sau 5 năm là dưới 50%;



Theo dõi



Thường xuyên 3-6 tháng người bệnh bị ung thư tuyến giáp, nên khám bệnh, theo dõi tại cơ sở chuyên khoa (chỉ định Xquang, xạ hình phát hiện di căn, định lượng hormon tuyến giáp), để có biện pháp theo dõi điều trị kịp thời. Hy vọng rằng người bệnh bị ung thư tuyến giáp sẽ cải thiện chất lượng cuộc sống và kéo dài cuộc sống. Hiện tại số bệnh nhân điều trị ung thư tuyến giáp kéo dài từ 5-10 năm số lượng đã lên tới vài chục bệnh nhân và họ thường xuyên được chăm sóc theo dõi định kỳ, sức khỏe rất ổn định
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay (ABI) ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị tại bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên Y dược 0
D Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm gan B mạn tính có HBeAg âm tính điều trị tại bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên Y dược 0
D Khảo sát tình hình sử dụng EPO ở bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ tại đơn nguyên thận nhân tạo Y dược 0
P Nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của người bệnh tại Bệnh viện quốc tế Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
T Nguyên nhân của bệnh hen phế quản Sức khỏe sinh sản 0
N Nghiên cứu nhân dòng và biểu hiện trên bề mặt bào từ Bacillus subtilis gen mã hoá kháng nguyên VP28 của virus gây bệnh đốm trắng ở tôm Khoa học Tự nhiên 2
S Tìm hiểu các căn nguyên vi rút gây viêm đường hô hấp cấp của bệnh nhân điều trị ở bệnh viên Đa khoa Việt tiệp Hải Phòng 2010 - 2012 Khoa học Tự nhiên 0
G Xác định kháng nguyên phản ứng miễn dịch của bệnh nhân ung thư gan Khoa học Tự nhiên 0
H Trình bày kiến thức cơ bản về tỷ lệ mắc bệnh, nguyên nhân, biểu hiện lâm sàng của rối loạn chức năng sinh dục - tiết niệu sau sinh Tài liệu chưa phân loại 0
A Thưa bác sĩ, có nguyên nhân đặc biệt nào gây ra bệnh lãnh đạm của phụ nữ, và khi điều đó được làm sá Sức khỏe sinh sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top