123_letsvi

New Member

Download miễn phí Nguyên nhân ho ra máu trên bệnh nhân lao phổi cũ





Trong nghiên cứu này, có 72% bệnh nhân nằm trong độ tuổi lao động, tuổi trung bình
là 50±14 (56 nam và 33 n ữ) thấp nhất là 27 tuổi, cao nhất là 82 tuổi. Theo các báo cáo
tổng kết của CTCLQG Việt Nam thì tỷ lệ nam mắc bệnh lao cao hơn nữ (3:1). Tỷ lệ
nam mắc bệnh lao cao hơn do đó di chứng xảy ra ở nam cũng cao hơn. Theo nghiên
cứu của Al-Hajjaj(1)trên bệnh nhân bị di chứng lao phổi thì tỷ lệ nam cũng cao hơn
nữ (68,9% so với 31,1%). Theo thống kê của TCYTTG(18)trong nhiều năm, ở những
nước đang phát triển, khoảng 75% bệnh nhânmắc lao phổi ở độ tuổi lao động.
Nghiên cứu của chúng tôi: Trên một bệnh nhân có thể xuất hiện cùng lúc nhiều triệu
chứng lâm sàng, ngoài ho ra máu chiếm tỉ lệ 100%, nhiều bệnh nhân có ho khạc đàm
(85,4%) và sốt (89,9%) chứng tỏ có bội nhiễm thêm. Các di chứng lao phổi cũ gây ho
ra máu(5) theo thứ tự thường gặp là: xơ phổi, xẹp phổi, hang có hình lục lạc, dãn phế
quản. Trong nghiên cứu này: các hình ảnh xơ hang chiếm tỉ lệ 100%, ngoài ra còn
phối hợp với các hình ảnh khác như xơ phổi v nốt vôi hoá (87,9%), xẹp phổi (34,8%),
dãn phế quản (16,8%)



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

NGUYÊN NHÂN HO RA MÁU TRÊN BỆNH NHÂN LAO PHỔI CŨ
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tìm hiểu một số nguyên nhân gây ho ra máu ở người bệnh lao phổi cũ.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Gồm 89 trường hợp bệnh nhân
đến khám và điều trị tại phòng khám phổi BV ĐH Y Dược và nhập viện khoa cấp cứu
BV Phạm Ngọc Thạch từ 1/11/2006 đến 31/10/2007 vì ho ra máu trên bệnh nhân đã
từng điều trị lao.
Kết quả: Các di chứng gây ho ra máu hay xảy ra trên bệnh nhân lao phổi cũ có tổn
thương nhiều và được điều trị lao trễ. Găp ở nam nhiều hơn nữ và thường trong lứa
tuổi lao động. Với các xét nghiệm mà chúng tui đã thực hiện như: X quang phổi, CT
Scan, huyết thanh chẩn đoán tìm kháng thể kháng nấm. cấy đàm tìm sợi nấm
Aspergillus... thì nghiên cứu của chúng tui có: 42 ca di chứng xơ hang cũ bội nhiễm
(47,2%), 32 ca U nấm phổi Aspergillus (36%), 15 ca dãn phế quản (16,8%).
Kết luận: Ho ra máu có thể gặp ở người đã từng điều trị lao phổi ổn định. Trong
nghiên cứu này ngoài những nguyên nhân do bội nhiễm trên nền lao cũ xơ hang, dãn
phế quản …; chúng tui có 36% trường hợp là U nấm phổi Aspergillus. Vì vậy khi
những bệnh nhân lao phổi cũ có ho ra máu tái đi tái lại, thì nên được khám để tìm
nguyên nhân và có hướng điều trị thích hợp.
ABSTRACT
Objective: To learn about the reasons of hemoptysis in patients with previous
pulmonary tuberculosis.
Methods: Cross-sectional study. 89 patients showed hemoptysis with previous
pulmonary tuberculosis who admitted to University Medical hospital and Pham Ngoc
Thach hospital from 1.11.2006 to 31.10.2007.
Results: Sequelae causing hemoptysis usually occurred in patients with previous
pulmonary tuberculosis, especially in who had many lesions on chest X-rays and had
been treated too late. We found those in men more than in women, and offten took
place in the working age group. After doing chest radiographs, Computed
tomography (CT) scans of the chest, we offerred serous diagnosis test to detect anti-
A. fumigatus antibody, and sputum culture to detect A. fumigatus…, As a result,
there were 32 cases of pulmonary aspergilloma(36%); 42 cases of sequel pulmonary
tuberculosis with co-infection (47.2%); and 15 cases of bronchiectasis (16.8%).
Conclusion: Hemoptysis may occure in patients with previous pulmonary
tuberculosis. In this study, besides reasons of infection accompanying in sequel
pulmonary tuberculosis or bronchiectasis…. we also detected 36% cases of
pulmonary aspergilloma. So patients with previous pulmonary tuberculosis showing
recurrent hemoptysis should be examined to detect causes and to receive appropriate
treatment.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ho ra máu trên bệnh nhân đã từng điều trị lao là 1 triệu chứng thường gặp, gây e sợ
cho bệnh nhân rất nhiều vì nghĩ rằng bệnh lao đang tái phát. Phần lớn các trường hợp
này là do các tổn thương sẹo xơ cũ có quá trình tăng sinh tạo nhiều mạch máu xung
quanh, đồng thời có các yếu tố cơ học, thần kinh, nhiễm trùng … tạo ra các chất làm
bào mòn thành mạch máu khiến cho mạch máu dễ vỡ(9,16,17). Đặc biệt đối với các
trường hợp bệnh nhân có hang lao cũ là nơi có nhiệt độ, độ ẩm và nguồn oxy thích
hợp cho vi nấm phát triển(3).Nghiên cứu của chúng tui nhằm tìm hiểu một số nguyên
nhân gây ho ra máu ở người đã từng điều trị lao phổi để có hướng xử trí thích hợp.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang.
Gồm 89 trường hợp bệnh nhân đến khám và điều trị tại phòng khám phổi BV ĐH Y
Dược và nhập viện khoa cấp cứu BV Phạm Ngọc Thạch từ 1/11/2006 đến 31/10/2007
vì ho ra máu trên bệnh nhân đã từng điều trị lao.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân ho ra máu dai dẳng
Bệnh nhân đã từng điều trị lao đủ thời gian trước đó
X quang phổi thấy tổn thương hang lao cũ và các tổn thương xơ sẹo khác.
Vi trùng lao trong đàm (-) ít nhất 3 lần
Không có triệu chứng ung thư phổi nguyên phát hay di căn
KẾT QUẢ
Trong thời gian 12 tháng, chúng tui có 89 trường hợp thoả tiêu chuẩn chọn bệnh,
trong đó có 56 nam và 33 nữ. Tuổi nhỏ nhất là 27 tuổi và lớn nhất là 82 tuổi. Thường
gặp nhất ở lứa tuổi trung niên 40-59 tuổi (72%)
Cơ địa bệnh nhân
Chúng tui đặc biệt chú ý đến các bệnh kèm theo hay các bệnh có trước kia, vì nó liên
quan mật thiết đến nguyên nhân ho ra máu lần này:
Bảng 1
Cơ Địa Số bệnh
nhân
Tỉ lệ %
Hút thuốc 41 46%
Uống rượu 33 37%
Lao phổi & màng
phổi
18 20,2%
Lao phổi cũ 71 79,8%
Loét dạ dày 16 18%
Tiểu đường 32 36%
Trên cùng 1 bệnh nhân có thể có nhiều cơ địa khác nhau, ví dụ 1 bệnh nhân vừa có
lao phổi vừa hút thuốc lá và loét dạ dày. Vì vậy tổng số các tỉ lệ phần trăm sẽ > 100%.
Trong 41 bệnh nhân hút thuốc có đến 38 bệnh nhân hút trên một gói một ngày kéo dài
trên 10 năm.
Thời gian phát bệnh
Các bệnh nhân có lao phổi cũ dã từng điều trị lao, chúng tui ghi nhận khỏang thời
gian ho ra máu lần này sau điều trị lao như sau:
Bảng 2:
Thời
gian
1 - < 6
Tháng
½ - < 1
năm
1-2
năm
>
2năm
Số ca 14 15 29 31
Tỉ lệ % 15,8% 16,8% 32,6% 34,8%
Như vậy phần lớn các ca lao phổi cũ (67,4%) đều có thời gian sau điều trị lao đến khi
ho ra máu lần này trên 1 năm hay trên 2 năm.
Các triệu chứng lâm sàng
Bảng 3:
Số
TT
Triệu chứng Số ca Tỉ lệ %
1 Sốt 80 89,9%
2 Ho khạc đàm 76 85,4%
3 Ho ra máu 89 100%
4 Khó thở 30 33,7%
5 Đau ngực 39 43,8%
Các hình ảnh X.quang phổi
Bảng 4:
Số
TT
Các hình ảnh trên
X.quang phổi
Số ca Tỉ lệ
%
1 Hình ảnh hang và xơ 89 100%
2 Dầy dính màng phổi+
hang cũ
14 15,7%
3 Hình “lục lạc” 24 27%
4 Xơ phổi v các nốt vôi hoá 44 49,4%
5 Xẹp phổi 31 34,8%
6 Dãn phế quản 10 11,2%
Số
TT
Các hình ảnh trên
X.quang phổi
Số ca Tỉ lệ
%
7 Kh í phế thủng 24 27%
CT Scan
Chúng tui chỉ thực hiện được CT Scan trên 58 trường hợp
Bảng 5:
Số
TT
Các hình ảnh trên CT
Scan
Số
ca
Tỉ lệ
%
1
Hình liềm hơi trên quả cầu
nấm
32 55,2%
2
Tổn thương xơ hang, co kéo
do lao cũ
58 100%
3 Xơ phổi v các nốt vôi hoá 51 87,9%
4 Xẹp phổi 31 53,4%
5 Dãn phế quản 15 25,9%
6 Kh í phế thủng 24 41,4%
Tất cả các trường hợp CT Scan (100%) đều giúp thấy rõ hơn hình “lục lạc” mà có
8 trường hợp X quang phổi thẳng không thấy được. Có 7 trường hợp dãn phế quản
thấy rõ hơn so với X.quang phổi thẳng. Rất nhiều hình ảnh xơ hang, co kéo và vôi
hóa trên cùng một phim CT Scan.
Soi tươi đàm tìm nấm Aspergillus
Thực hiện được 25 ca / 32 ca chẩn đoán U nấm phổi và chỉ tìm được sợi nấm
Aspergillus 16 ca chiếm tỉ lệ: 64%.
Huyết thanh chẩn đoán tìm kháng thể kháng nấm
Huyết thanh chẩn đoán tìm kháng thể kháng nấm chỉ thực hiện được ở Bộ môn Ký
sinh Đại học Y dược Tp HCM. Vì vậy số ca thực hiện được rất hạn chế chỉ có 9 ca và
đều dương tính cả 9 ca.
Chẩn đoán
Trong nghiên cứu này với 89 ca ho ra máu, chúng tui chẩn đoán 42 ca xơ hang cũ bội
nhiễm (47,2%), 15 ca dãn phế quản (16,8%) do di chứng lao cũ và đặc biệt có 32 ca
(36%) là u nấm phổi Aspergillus.
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu này, có 72% bệnh nhân nằm trong độ tuổi lao động, tuổi trung bình
là 50±14 (56 nam và 33 nữ) thấp nhất là 27 tuổi, cao nhất là 82 tuổi. Theo các báo cáo
tổng kết của CTCLQG Việt Nam thì tỷ lệ nam mắc bệnh lao cao hơn nữ (3:1). Tỷ lệ
nam mắc bệnh lao cao hơn do đó di chứng xảy ra ở ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Khảo sát tình hình sử dụng EPO ở bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ tại đơn nguyên thận nhân tạo Y dược 0
L [Free] Đặc điểm hình thái và đường kính hồng cầu trong một số nguyên nhân thiếu máu Tài liệu chưa phân loại 0
L Stress cũng là một nguyên nhân gây tắc nghẽn mạch máu não đúng ko? Sức khỏe 2
G Nghiên cứu yếu tố rối loạn đông cầm máu ở bệnh nhân xơ gan tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên Tài liệu chưa phân loại 0
1 Đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 bằng mediator tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên Tài liệu chưa phân loại 0
K Đánh giá kết quả phục hồi chức năng vận động của bệnh nhân tai biến mạch máu não tại bệnh viện điều dưỡng-phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên Tài liệu chưa phân loại 0
L Nguyên nhân rạn da sau sinh và những cách chữa hiệu quả vô cùng Sức khỏe 0
D Chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay (ABI) ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị tại bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên Y dược 0
D Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm gan B mạn tính có HBeAg âm tính điều trị tại bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên Y dược 0
D trình bày thực tiễn công tác đánh giá chính sách ở việt nam hiện nay và phân tích nguyên nhân của thực trạng Môn đại cương 1

Các chủ đề có liên quan khác

Top