net.princevn
New Member
Download miễn phí Đề tài Nguyên tắc giúp đỡ giữa các quốc gia trong thời kỳ hội nhập
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1) Lý do chọn đề tài. 1
2) Mục đích nghiên cứu. 1
3) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 2
4) Phương pháp nghiên cứu. 2
5) Bố cục. 2
PHẦN NỘI DUNG 2
Chương 1: Cở sở lý luận,nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác lẫn nhau trong quan hệ quốc tế và xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu. 2
Chương 2: Xu hướng hội nhập nền kinh tế thế giới và ý nghĩa của nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau. 4
1.2 Xu hướng hội nhập nền kinh tế toàn cầu. 4
2.2 Ý nghĩa nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong thời kỳ hội nhập. 12
Chương 3: Việc áp dụng nguyên tắc giúp đỡ lẫn nhau vào đường lối đối ngoại của Việt Nam và giải pháp nâng cao chất lượng quan hệ quốc tế, tăng cường sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau đối với các quốc gia trên thế giới. 19
PHẦN KẾT LUẬN 26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-01-21-de_tai_nguyen_tac_giup_do_giua_cac_quoc_gia_trong.tI0CqFJP3q.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-56415/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
, tuy vẫn giữ quyền điều tiết và kiểm soát của Nhà nước đối với các hoạt động kinh tế, tăng cường đấu tranh cho một trật tự kinh tế quốc tế, phi chính trị hoá các hoạt động , quan hệ quốc tế về mặt kinh tế. Trên cái nền chung đó cải tổ kết cấu kinh tế xã hội và tăng cường các biện pháp điều tiết vĩ mô là xu hưỡng chủ yếu của hầu hết các quốc gia đang phát triển. Cuộc cải tổ, cải cách kinh tế được thực hiện theo hai hướng chính: cải tổ toàn diện và cải tổ kết cấu toàn phần.Cải tổ kết cấu toàn diện tức là cải tổ cả trên hai lĩnh vực kinh tế- xã hội. Phần lớn các quốc gia theo xu hướng này là các quốc gia đông dân, nền kinh tế xã hội khủng hoảng sâu sắc, đòi hỏi chính phủ phải tiến hành song song cả chính sách đối nội lẫn chính sách đối ngoại. Điển hình như các nước Mehico, Brazin, Argentina, Angieri. Mục tiêu dặt ra với cải tổ toàn diện nhằm khôi phục và nâng cao mức tăng trưởng kinh tế, hạn chế vay nợ nước ngoài trên cở sở trả dần vốn nợ cũ, thực hiện cân bằng tài chính, chi tiêu có lựa chọn, tăng cường các nguồn thu nhập trong nước, thực hiện đa dạng xuất khẩu, đa phương thị trường, kết hợp đồng bộ giữa các biện pháp kinh tế nhằm khắc phục các căn bệnh kinh niên của nền kinh tế chậm phát triển.
Cải tổ kết cấu kinh tế từng phần là cải tổ một số mặt yếu kém hay cải tổ trọng điểm. Đây cũng là xu hướng cải tổ phổ biến ở các quốc gia đang phát triển như các nước NIC ở châu Á, hay một số nước ở châu Mỹ La Tinh. Điển hình về cải tổ xuất khẩu là Thái Lan và Nam Triều Tiên. Ở Thái Lan nhờ xuất khẩu thành phẩm dẫn đến tăng nhanh đầu tư, tăng nhanh tổng sản phẩm quốc dân. Nam Triều Tiên chú trọng cải tổ cơ cấu một số ngành công nghiệp xuất khẩu như sản phẩm chế tạo và hàng tiêu dùng cao cấp. Nhờ phát triển hai ngành này, mức tăng tổng sản phẩm quốc nội tăng lên và mức tăng xuát khẩu cũng được nâng lên.
Chính phủ Malaixia đặc biệt chú ý đến điều chỉnh cơ chế thuế và các sản phẩm công nghiệp chế biến xuất khẩu. Các nước châu Mỹ La Tinh kết hợp cải tổ tài chính, giảm tỷ lệ lạm phát với chính sách mở rộng quan hệ ngoại thương, sử dụng tối ưu nguồn đầu tư nước ngoài...
Bước sang thế kỷ XXI các xu thế trên vẫn tiếp tục thể hiện vai trò có tính bao trùm và thường xuyên quyết định, mặc dù có những sắc thái mới, đa dạng và phức tạp hơn. Những sắc thái này thể hiện ở những khía cạnh sau:
Khía cạnh thứ nhất là: do tác động của khoa học, công nghệ với cường độ lớn hơn và tốc độ cao hơn làm thay đổi cơ cấu nghành sản xuất và dịch vụ mạnh mẽ hơn, sâu sắc hơn. Các nghành công nghiệp " cổ điển" giảm dần tỷ trọng và vai trò của nó trở nên "mãn chiều xế bóng". Các ngành có hàm lượng khoa học, công nghệ tăng nhanh, đặc biệt là các nghành dịch vị kỹ thuật phục vụ sản xuất. Chúng giữ vai trò khớp nối, đảm bảo cho toàn bộ quá trình tái sản xuất xã hội được thông suốt và phát triển với tốc độ cao.
Cơ cấu kinh tế trở lên mềm hoá, khu vực kinh tế phi hình thức được mở rộng, nên kinh tế"tượng trưng" có quy mô lớn hơn nền kinh tế " thực tế " nhiều lần.
Cơ cấu lao động phân theo nghành có sự biến đổi sâu sắc, xuất hiện nhiều nghề mới với sự đan kết của nhiều lĩnh vực khoa học công nghệ.
Khía cạnh thứ hai là: do sự tác động của cách mạng khoa học và công nghệ, của sự phân công lao động quốc tế, do vai trò và tầm hoạt động mới của các công ty xuyên quốc gia, quá trình quốc tế hoá nền kinh tế thế giơi ngày càng phát triển mạnh mẽ cả chiều rộng lẫn chiều sâu trên hai cấp độ toàn cầu hoá và khu vực hoá đã đưa đến nền chuyển biến nhanh chóng của nền kinh tế thế giới, đưa nền kinh tế trên bước vào thời đại toàn cầu bên cạnh sự đẩy mạnh tìm kiếm hợp tác trong cạnh tranh.
Thể chế kinh tế thế giới chuyển biến theo thụi trường hoá nền kinh tế của từng quốc gia, quốc tế hoá thể chế nền kinh tế giữa giữa các nước theo hướng mở cửa với sự xuyên suốt với thể chế kinh tế thị trường theo hướng nhất thể hoá và tập đoàn kinh tế khu vực.
Khía cạnh thứ ba là: xu hướng toàn cầu hoá gia tăng với các biểu hiện mới về vai trò ngày càng lớn của hoạt động tài chính tiền tệ, sự gia tăng của mậu dịch quốc tế nhanh hơn nhiều tốc độ tăng trưởng kinh tế; việc gia tăng làn sóng sáp nhập các công ty xuyên quốc gia; vai trò ngày càng quan trọng của tri thức và sự phát triển của loại hình kinh tế tri thức. Công nghệ thông tin phát triển làm thay đổi cách thức tổ chức sản xuất và đời sống, đưa đến sự tác động ngày càng lớn của kinh tế đến chính trị và xã hội. Quá trình toàn cầu hoá diễn ra cả bề rộng lẫn chiều sâu, một mặt đưa tới những cơ hội cho sự phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như của toàn thế giới, giúp cho việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên hiện có trên Trái Đất cũng như gây tác động ngược trở lại đối với sự phát triển của khoa học - công nghệ đối với sự phân công lao động quốc tế.
Tuy nhiên quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế cũng đưa đến những thách thức lớn ở nhiều góc độ khác nhau như sự gia tăng của các rủi ro khinh tế ( khủng hoảng tài chính-tiền tệ khu vực, sự sụt giảm của thương mại toàn cầu, việc hình thành các "bong bóng" tài chính và tiền tệ...) cũng như gây nên mâu thuẫn giữa kinh tế với chính trị và xã hội ( làm suy giảm tính độc lập chủ quyền của quốc gia, gây nên sự phụ thuộc quá mức vào các trung tâm kinh tế lớn, phương hại đến sự phát triển văn hoá dân tộc...) trong qúa trình toàn cầu kẻ mạnh thu được nhiều lợi ích hơn còn kẻ yếu dễ bị thua thiệt. Những quốc gia có tiềm lực lớn, có điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh quốc tế sẽ tìm cách khai thác quá trình toàn cầu hoá và cài đặt lợi ích của họ. Các quốc gia phát triển chậm hơn không thể bị động theo sau, cũng không thể tham gia quá trình toàn cầu hoá một cách bị động và vô vọng được.
Như vậy, ngày nay thế giới đang có sự biến động sâu sắc về nhiều mặt. Về phương diện kinh tế, các quan hệ kinh tế quốc dân đang hoà quyện vào nhau và chi phối nền kinh tế của tất cả các nước. Bối cảnh kinh tế mới tạo ra nhiều cơ hội mới tương đối thuận lợi, nhưng cũng tạo ra không ít khó khăn, thách thức mới đối với nền kinh tế của các quốc gia. Thời cơ mới là một nhân tố hết sức quan trọng, như một luồng gió mới sẽ có tác động rất lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia. Sự diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế thế giới đòi hỏi từng quốc gia phải có tư duy mới, biết tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có, phát huy thế mạnh của mình để hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Đối với Việt Nam, việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực là việc làm hết sức cần thiết, nền kinh tế Việt Nam không thể phát triển như hiện nay, trong thế kỷ XXI nếu đổi mới thành công nền kinh tế sẽ phát triển mạnh mẽ và trở thành một nước công nghiệp phát triển.
2.2 Ý nghĩa nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ l...