dumi_prince
New Member
Download Tiểu luận Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự và việc đảm bảo thực hiện nguyên tắc này
Mục lục
Mở đầu
I. Những vấn đề lý luận về nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
1.1 Cơ sở lý luận của nguyên tắc
1.2 Khái niệm
1.3 Ý nghĩa của nguyên tắc
II. Nội dung các qui định của pháp luật Việt Nam về nguyên tấc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự
2.1 Khi xét xử thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập
2.1.1 khi xét xử TP và HTND độc lập với yếu tố bên ngoài.
2.1.2 Khi xét xử, thẩm phán và hội thẩn nhân dân độc lập với nhau.
2.2 Khi xét xử thẩm phán và hội thẩm nhân dân chỉ tuân theo pháp luật.
2.3 Mối quan hệ giữa độc lập xét xử và chỉ tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
III. Các biện pháp bảo đảm việc thực hiện nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
3.1 Thực tiễn thực hiện nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
3.2 Những bất cập trong qui định của pháp luật
3.3 Một số giải pháp nhằm bảo đảm việc thực hiện nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Kết bài
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự và việc đảm bảo thực hiện nguyên tắc này
Mục lục
Mở đầu
I. Những vấn đề lý luận về nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
1.1 Cơ sở lý luận của nguyên tắc
1.2 Khái niệm
1.3 Ý nghĩa của nguyên tắc
II. Nội dung các qui định của pháp luật Việt Nam về nguyên tấc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự
2.1 Khi xét xử thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập
2.1.1 khi xét xử TP và HTND độc lập với yếu tố bên ngoài.
2.1.2 Khi xét xử, thẩm phán và hội thẩn nhân dân độc lập với nhau.
2.2 Khi xét xử thẩm phán và hội thẩm nhân dân chỉ tuân theo pháp luật.
2.3 Mối quan hệ giữa độc lập xét xử và chỉ tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
III. Các biện pháp bảo đảm việc thực hiện nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
3.1 Thực tiễn thực hiện nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
3.2 Những bất cập trong qui định của pháp luật
3.3 Một số giải pháp nhằm bảo đảm việc thực hiện nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Kết bài
Chú thích: TA: Tòa án; TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao; VKS: Viện kiểm sát
BLTTDS: Bộ luật tố tụng dân sự;
TP: Thẩm phán; HTND: Hội thẩm nhân dân
Mở đầu
Hoạt động xét xử của Tòa án là hoạt động nhân danh quyền lực của Nhà nước, phán quyết của Tòa án ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Vì vậy, công tác xét xử phải khách quan, toàn diện, tuân thủ pháp luật, đúng người, đúng tội, không để lọt tội phạm nhưng cũng không xử oan người vô tội. Muốn vậy, khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Đây là một nguyên tắc hiến định được ghi nhận trong bốn bản Hiến pháp và Điều 12 BLTTDS. Tuy nhiên trên thực tế, không phải khi nào nguyên tắc này cũng được hiểu đúng, đầy đủ và thực hiện triệt để.
I . Những vấn đề lý luận về nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là một trong những nguyên tắc cơ bản cấu thành nên hệ thống các nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự Việt Nam. Nguyên tắc này luôn được coi trọng và được ghi nhận trong bốn bản hiến pháp của nước ta qua các thời kỳ lịch sử khác nhau của đất nước.
1.1 Cơ sở lý luận của nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Thứ nhất, xuất phát từ nguyên tắc tổ chức và phân công quyền lực Nhà nước ở Việt Nam. Tiếp thu tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh, tổ chức bộ máy nhà nước ta hiện này theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đây cũng chính là cơ sở lý luận của nguyên tắc độc lập xét xử của TA.
Thứ hai, xuất phát từ bản chất của hoạt động tư pháp mà TA thực hiện. TA là cơ quan thực hiện hoạt động tư pháp - hoạt động nhân danh công lý và dựa vào công lý thì TA phải xét xử như một người đứng giữa, trung lập, không phụ thuộc vào bên nào, chỉ xét xử độc lập và tuân theo pháp luật thì TA mới tồn tại đúng với bản chất của mình là một cơ quan bảo vệ công lý.
Thứ ba, xuất phát từ chế độ dân chủ nhân nhân ở nước ta. Việc xét xử của TA có HTND tham gia đã được hiến pháp và pháp luật qui định, đó là một trong những nguyên tắc hể hiện rõ tư tương “Nhà nước của dân, do dân và vì dân” và chế độ dân chủ Xã hội chủ nghĩa. Pháp luật giao trọng trách cho HTND thay mặt nhân dân tham gia xét xử, giám sát, chế ước, hạn chế tiêu cực trong hoạt động của TA, bảo vệ công lý, bảo vệ pháp chế Xã hội chủ nghĩa. Giúp cho việc xét xử của TA được rõ ràng, chính xác, phù hợp với tình hình thực tế và đáp ứng được nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
1.2 Khái niệm
Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật thể hiện tư tưởng pháp lý khi xét xử các vụ án dân sự TP và HTND tự mình quyết định và tự chịu trách nhiêm về bản án và quyết định của mình mà không phụ thuộc vào quan điểm, ý kiến của bất kỳ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào, không bị chi phối bởi ý kiến của nhau và chỉ căn cứ và các qui định của pháp luật để xem xét và quyết định từng vấn đề của vụ án.
1.3 Ý nghĩa của nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
thứ nhất, nguyên tắc TP và HTND độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là nền tảng của tư pháp trong nhà nước pháp quyền.
Thứ hai, thực hiện nguyên tắc TP và HTND xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật góp phần đảm bảo và nâng cao chất lương xét xử các vụ án dân sự của Tòa án. đồng thời khẳng định được vị trí, vai trò và trách nhiệm của TP và HTND trong hoạt động xét xư các vụ án dân sự.
Thứ ba. thực hiện nguyên tắc này góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền và lợi ich hợp pháp của nhân dân và ổn định các quan hệ kinh tế - xã hội trong giao lưu dân sự.
II. Nội dung các qui định của pháp luật Việt Nam về nguyên tấc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự
Nguyên tắc TP và HTND xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong TTDS được ghi nhận tại điều 12 BLTTDS được xác định với hai nội dung: khi xét xử TP và HTND độc lập và khi xét xử TP và HTND chỉ tuân theo pháp luật.
2.1 Khi xét xử thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập
2.1.1 khi xét xử TP và HTND độc lập với yếu tố bên ngoài
Theo phương diện độc lập với các yếu tố bên ngoài thì khi xét xử tp và htnd độc lập với vks với ta các cấp, độc lập với các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân khác. Tuy nhiên, hoạt động xét xử của TA được đặt dưới sự lãnh đạo của đảng và sự giám sát tối cao của Quốc hội – cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất. ây là đặc điểm của chính thể nước ra để phân biệt với các nước theo chế độc tam quyền phân lập.
Hiện nay, theo qui định của luật tổ chức TAND thì ta cấp trên, TANDTC vừa là cơ quan xét xử, vừa là cơ quan giám độc việc xét xử của TA cấp dưới. Tuy nhiên, TA cấp trên chỉ quán lý ta cấp dưới về mặt chuyên môn nghiệp vụ và tổ chức hành chính còn TA cấp dưới vẫn có toàn quyền quyết định đối với những vụ việc thuộc thẩm quyền của mình. Pháp luật qui định nguyên tấc TP và HTND xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật để đảm bảo cho TP và HTND thực hiện quyền tự quyết của mình khi xét xử. Đồng thời buộc họ phải có nghĩa vụ và trách nhiệm cá nhân về tính đúng đắng, hợp pháp đối với các quyết định của mình khi giải quyết vụ án.
Vai trò lãnh đạo của đảng c
Download miễn phí Tiểu luận Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự và việc đảm bảo thực hiện nguyên tắc này
Mục lục
Mở đầu
I. Những vấn đề lý luận về nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
1.1 Cơ sở lý luận của nguyên tắc
1.2 Khái niệm
1.3 Ý nghĩa của nguyên tắc
II. Nội dung các qui định của pháp luật Việt Nam về nguyên tấc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự
2.1 Khi xét xử thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập
2.1.1 khi xét xử TP và HTND độc lập với yếu tố bên ngoài.
2.1.2 Khi xét xử, thẩm phán và hội thẩn nhân dân độc lập với nhau.
2.2 Khi xét xử thẩm phán và hội thẩm nhân dân chỉ tuân theo pháp luật.
2.3 Mối quan hệ giữa độc lập xét xử và chỉ tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
III. Các biện pháp bảo đảm việc thực hiện nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
3.1 Thực tiễn thực hiện nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
3.2 Những bất cập trong qui định của pháp luật
3.3 Một số giải pháp nhằm bảo đảm việc thực hiện nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Kết bài
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
ĐỀ SỐ 2Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự và việc đảm bảo thực hiện nguyên tắc này
Mục lục
Mở đầu
I. Những vấn đề lý luận về nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
1.1 Cơ sở lý luận của nguyên tắc
1.2 Khái niệm
1.3 Ý nghĩa của nguyên tắc
II. Nội dung các qui định của pháp luật Việt Nam về nguyên tấc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự
2.1 Khi xét xử thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập
2.1.1 khi xét xử TP và HTND độc lập với yếu tố bên ngoài.
2.1.2 Khi xét xử, thẩm phán và hội thẩn nhân dân độc lập với nhau.
2.2 Khi xét xử thẩm phán và hội thẩm nhân dân chỉ tuân theo pháp luật.
2.3 Mối quan hệ giữa độc lập xét xử và chỉ tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
III. Các biện pháp bảo đảm việc thực hiện nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
3.1 Thực tiễn thực hiện nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
3.2 Những bất cập trong qui định của pháp luật
3.3 Một số giải pháp nhằm bảo đảm việc thực hiện nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Kết bài
Chú thích: TA: Tòa án; TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao; VKS: Viện kiểm sát
BLTTDS: Bộ luật tố tụng dân sự;
TP: Thẩm phán; HTND: Hội thẩm nhân dân
Mở đầu
Hoạt động xét xử của Tòa án là hoạt động nhân danh quyền lực của Nhà nước, phán quyết của Tòa án ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Vì vậy, công tác xét xử phải khách quan, toàn diện, tuân thủ pháp luật, đúng người, đúng tội, không để lọt tội phạm nhưng cũng không xử oan người vô tội. Muốn vậy, khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Đây là một nguyên tắc hiến định được ghi nhận trong bốn bản Hiến pháp và Điều 12 BLTTDS. Tuy nhiên trên thực tế, không phải khi nào nguyên tắc này cũng được hiểu đúng, đầy đủ và thực hiện triệt để.
I . Những vấn đề lý luận về nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là một trong những nguyên tắc cơ bản cấu thành nên hệ thống các nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự Việt Nam. Nguyên tắc này luôn được coi trọng và được ghi nhận trong bốn bản hiến pháp của nước ta qua các thời kỳ lịch sử khác nhau của đất nước.
1.1 Cơ sở lý luận của nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Thứ nhất, xuất phát từ nguyên tắc tổ chức và phân công quyền lực Nhà nước ở Việt Nam. Tiếp thu tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh, tổ chức bộ máy nhà nước ta hiện này theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đây cũng chính là cơ sở lý luận của nguyên tắc độc lập xét xử của TA.
Thứ hai, xuất phát từ bản chất của hoạt động tư pháp mà TA thực hiện. TA là cơ quan thực hiện hoạt động tư pháp - hoạt động nhân danh công lý và dựa vào công lý thì TA phải xét xử như một người đứng giữa, trung lập, không phụ thuộc vào bên nào, chỉ xét xử độc lập và tuân theo pháp luật thì TA mới tồn tại đúng với bản chất của mình là một cơ quan bảo vệ công lý.
Thứ ba, xuất phát từ chế độ dân chủ nhân nhân ở nước ta. Việc xét xử của TA có HTND tham gia đã được hiến pháp và pháp luật qui định, đó là một trong những nguyên tắc hể hiện rõ tư tương “Nhà nước của dân, do dân và vì dân” và chế độ dân chủ Xã hội chủ nghĩa. Pháp luật giao trọng trách cho HTND thay mặt nhân dân tham gia xét xử, giám sát, chế ước, hạn chế tiêu cực trong hoạt động của TA, bảo vệ công lý, bảo vệ pháp chế Xã hội chủ nghĩa. Giúp cho việc xét xử của TA được rõ ràng, chính xác, phù hợp với tình hình thực tế và đáp ứng được nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
1.2 Khái niệm
Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật thể hiện tư tưởng pháp lý khi xét xử các vụ án dân sự TP và HTND tự mình quyết định và tự chịu trách nhiêm về bản án và quyết định của mình mà không phụ thuộc vào quan điểm, ý kiến của bất kỳ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào, không bị chi phối bởi ý kiến của nhau và chỉ căn cứ và các qui định của pháp luật để xem xét và quyết định từng vấn đề của vụ án.
1.3 Ý nghĩa của nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
thứ nhất, nguyên tắc TP và HTND độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là nền tảng của tư pháp trong nhà nước pháp quyền.
Thứ hai, thực hiện nguyên tắc TP và HTND xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật góp phần đảm bảo và nâng cao chất lương xét xử các vụ án dân sự của Tòa án. đồng thời khẳng định được vị trí, vai trò và trách nhiệm của TP và HTND trong hoạt động xét xư các vụ án dân sự.
Thứ ba. thực hiện nguyên tắc này góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền và lợi ich hợp pháp của nhân dân và ổn định các quan hệ kinh tế - xã hội trong giao lưu dân sự.
II. Nội dung các qui định của pháp luật Việt Nam về nguyên tấc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự
Nguyên tắc TP và HTND xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong TTDS được ghi nhận tại điều 12 BLTTDS được xác định với hai nội dung: khi xét xử TP và HTND độc lập và khi xét xử TP và HTND chỉ tuân theo pháp luật.
2.1 Khi xét xử thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập
2.1.1 khi xét xử TP và HTND độc lập với yếu tố bên ngoài
Theo phương diện độc lập với các yếu tố bên ngoài thì khi xét xử tp và htnd độc lập với vks với ta các cấp, độc lập với các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân khác. Tuy nhiên, hoạt động xét xử của TA được đặt dưới sự lãnh đạo của đảng và sự giám sát tối cao của Quốc hội – cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất. ây là đặc điểm của chính thể nước ra để phân biệt với các nước theo chế độc tam quyền phân lập.
Hiện nay, theo qui định của luật tổ chức TAND thì ta cấp trên, TANDTC vừa là cơ quan xét xử, vừa là cơ quan giám độc việc xét xử của TA cấp dưới. Tuy nhiên, TA cấp trên chỉ quán lý ta cấp dưới về mặt chuyên môn nghiệp vụ và tổ chức hành chính còn TA cấp dưới vẫn có toàn quyền quyết định đối với những vụ việc thuộc thẩm quyền của mình. Pháp luật qui định nguyên tấc TP và HTND xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật để đảm bảo cho TP và HTND thực hiện quyền tự quyết của mình khi xét xử. Đồng thời buộc họ phải có nghĩa vụ và trách nhiệm cá nhân về tính đúng đắng, hợp pháp đối với các quyết định của mình khi giải quyết vụ án.
Vai trò lãnh đạo của đảng c