Download Nhận xét 150 bệnh nhân tổn thương sọ não chấn thương trên ảnh chụp cắt lớp vi tính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương miễn phí
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương sọ não ( CTSN) là một cấp cứu thường gặp. Ngày nay, khi dân số tăng nhiều, hiện tượng đô thị hoá ngày càng phát triển, các phương tiện giao thông ngày càng gia tăng dẫn đến các vụ tai nạn giao thông cũng tăng theo.
Trong các vụ tai nạn giao thông thì CTSN thuộc loại chấn thương nguy hiểm. Nó là mối quan tâm của các nhà chuyên môn cũng như các nhà làm công tác xã hội vì nó có tỷ lệ tử vong cao hay để lại những di chứng nặng nề về tâm thần kinh, trở thành gánh nặng cho bản thân, gia đình và xã hội.
Lâm sàng, vết thương sọ não hở chẩn đoán thường dễ, nhất là khi có tổ chức não lòi ra ngoài hay có nước não tủy chảy qua vết thương. Trong khi đó các CTSN đa số là CTSN kín và ít nhiều có tổn thương của não ( chấn động não, phù não, dập não) và phần lớn không có chỉ định mổ. Trước đây, việc chẩn đoán tổn thương trong CTSN kín rất khó khăn, chủ yếu dựa vào lâm sàng để có quyết định mổ hay không.
Kể từ khi máy chụp cắt lớp vi tính ( CLVT) ra đời là bước tiến quan trọng của ngành Chẩn đoán hình ảnh (CĐHA). CLVT giúp tìm ra các tổn thương rất nhỏ từ vài milimét bên trong sâu hộp sọ mà trước đây là điều không tưởng và tìm ra những yếu tố nhằm giúp tiên lượng bệnh nhân đẻ tìm ra hướng điều trị thích hợp.
Thắng 4-2002, hệ thống máy chụp CLVT đầu tiên được lắp đặt tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương với lưu lượng bệnh nhân chụp ngày càng tăng. Trong năm 2008, chúng tui đã khám 6215 trường hợp, trong số đó có .cas có liên quan đến CTSN, chứng minh vai trò quan trọng của kỹ thuật này.
Chính vì những lý do trên, chúng tui thực hiện đề tài : “ Nhận xét 150 bệnh nhân tổn thương sọ não chấn thương trên ảnh chụp cắt lớp vi tính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương” với mục đích:
1- Tìm hiểu các đặc điểm hình ảnh tổn thương trong CTSN trên ảnh chụp CLVT.
2- Rút ra các nhận xét để đề xuất phương pháp chụp phù hợp.
Chấn thương sọ não ( CTSN) là một cấp cứu thường gặp. Ngày nay, khi dân số tăng nhiều, hiện tượng đô thị hoá ngày càng phát triển, các phương tiện giao thông ngày càng gia tăng dẫn đến các vụ tai nạn giao thông cũng tăng theo.
Trong các vụ tai nạn giao thông thì CTSN thuộc loại chấn thương nguy hiểm. Nó là mối quan tâm của các nhà chuyên môn cũng như các nhà làm công tác xã hội vì nó có tỷ lệ tử vong cao hay để lại những di chứng nặng nề về tâm thần kinh, trở thành gánh nặng cho bản thân, gia đình và xã hội.
Lâm sàng, vết thương sọ não hở chẩn đoán thường dễ, nhất là khi có tổ chức não lòi ra ngoài hay có nước não tủy chảy qua vết thương. Trong khi đó các CTSN đa số là CTSN kín và ít nhiều có tổn thương của não ( chấn động não, phù não, dập não) và phần lớn không có chỉ định mổ. Trước đây, việc chẩn đoán tổn thương trong CTSN kín rất khó khăn, chủ yếu dựa vào lâm sàng để có quyết định mổ hay không.
Kể từ khi máy chụp cắt lớp vi tính ( CLVT) ra đời là bước tiến quan trọng của ngành Chẩn đoán hình ảnh (CĐHA). CLVT giúp tìm ra các tổn thương rất nhỏ từ vài milimét bên trong sâu hộp sọ mà trước đây là điều không tưởng và tìm ra những yếu tố nhằm giúp tiên lượng bệnh nhân đẻ tìm ra hướng điều trị thích hợp.
Thắng 4-2002, hệ thống máy chụp CLVT đầu tiên được lắp đặt tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương với lưu lượng bệnh nhân chụp ngày càng tăng. Trong năm 2008, chúng tui đã khám 6215 trường hợp, trong số đó có .....cas có liên quan đến CTSN, chứng minh vai trò quan trọng của kỹ thuật này.
Chính vì những lý do trên, chúng tui thực hiện đề tài : “ Nhận xét 150 bệnh nhân tổn thương sọ não chấn thương trên ảnh chụp cắt lớp vi tính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương” với mục đích:
Tìm hiểu các đặc điểm hình ảnh tổn thương trong CTSN trên ảnh chụp CLVT.
Rút ra các nhận xét để đề xuất phương pháp chụp phù hợp.
Chương 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1- Giải phẫu xương hộp sọ, não:
1.1. Giải phẫu xương hộp sọ:
Gồm nền sọ và các xương vòm sọ
* Xương nền sọ: Được chia làm 3 tầng:
- Tầng trước: ở phía trước xương bướm, do xương trán lấn vào tạo thành.
- Tầng giữa: Do xương bướm ( thân; cánh lớn; cánh nhỏ) và phần đá, chũm của xương tạo thành.
- Tầng sau: Được giới hạn từ bờ sau xương đá về phía sau: Chính là phần dốc và lỗ xương chẩm.
* Xương vòm sọ: Được cấu tạo bởi các xương : trán ở phía trước; xương thái dương ở 2 bên; xương đỉnh ở 2 bên ở phía trên; xương chẩm ở phía sau). Các xương này khớp với nhau với các khớp hình răng cưa.
Hình 1: Hộp sọ nhìn theo hướng thẳng và nghiêng.
* Giải phẫu não.
- Đại não gồm 2 bán cầu . Mỗi bán cầu đại não được các khe, rãnh chia thành
các thùy: Thùy trán ở phía trước; thùy thái dương ở phía bên ; thùy đỉnh ở phía
trên; thùy chẩm ở phía sau, và thuỳ đảo rất nhỏ nằm ở sâu ngay đoạn đầu rãnh bên.
- Tiểu não: Gồm 2 bán cầu nằm dưới lều tiểu não.
- Thân não: Gồm hành não; cầu não; trung não và cuống đại não Thân não nằm ở phía trước tiểu não.
- Các não thất: Hệ thống não thất chứa dịch. Các não thất này thông với nhau- từ trên xuống dưới gồm : Não thất bên ( thân, sừng trán, sừng thái dương, sừng chẩm)- não thất III- cống não ( cống Sylvius)- Não thất IV ( ở phía sau thân não).
Hình 2: Các thuỳ não nhìn từ mặt ngoài và trong.
. Hệ thống mạch máu não:
1.3.1. Hệ động mạch:
Máu cung cấp cho vùng đầu mặt được cấp từ 2 nguồn: Hệ thống mạch cảnh và động mạch sống.
* Động mạch sống: Có 2 động mạch (ĐM) sống. Các ĐM sống nằm trong lỗ của ngành ngang các đốt sống cổ đi lên vào não. Hai ĐM này hợp với nhau tạo thành động mạch nền . Trong não, tương ứng phía sau hố yên, ĐM nền tách làm 2 nhánh tận là ĐM não sau để tiếp nối với các nhánh của ĐM cảnh trong.
* Hệ thống mạch cảnh: ĐM cảnh chung được tách ra từ quai ĐM chủ ( bên trái) và ĐM cánh tay đầu ( bên phải) đi lên dọc theo cơ ức đòn chũm đến ngang mức đốt sống cổ 4 thì chia thành 2 ngành tận là ĐM cảnh ngoài và ĐM cảnh trong.
- Động mạch cảnh ngoài: Phân chia thành 6 nhánh bên ( ĐM giáp trên, ĐM
hầu lên; ĐM lưỡi; ĐM mặt; ĐM chẩm và ĐM tai sau) và 2 ngành tận( ĐM thái dương nông và ĐM hàm trên). Nhìn chung ĐM cảnh ngoài cấp máu cho phần ngoài vùng sọ mặt. Nhánh tận ĐM hàm trên chia 14 nhánh bên; trong đó có các nhánh ĐM màng não giữa ép sát xương hộp sọ và màng cứng, hay bị tổn thương khi có vỡ xương.
- Động mạch cảnh trong: Chạy lên trên chui vào xương đá, trong xoang tĩnh mạch (TM) hang rồi chọc qua màng não cứng để vào não. Đoạn trong não ĐM cảnh trong tách ra các nhánh não ( ĐM não trước; ĐM não giữa; ĐM mạch trước; ĐM thông sau) và nhánh ĐM mắt.
Các nhánh trong não của ĐM cảnh trong tiếp nối với các nhánh của ĐM cảnh trong bên kia và nối với ĐM não sau tạo thành đa giác mạch não ( đa giác Willis) nằm trong bể trên yên.
Nhìn chung động mạch cảnh trong cấp máu cho mắt, các nhánh cho trán, mũi, và cấp máu phần lớn cho não.
1.3.2. Hệ thống tĩnh mạch: Khác với hệ thống tĩnh mạch ( TM) khác của cơ thể. Hệ thống tĩnh mạch trong não được đổ vào hệ thống tĩnh mạch xoang màng cứng. Các xoang này thành chính là màng cứng và bên trong được lát bởi một lớp nội mô. các xoang màng cứng không có van, dẫn lưu máu của não và cuối cùng đổ vào hố tĩnh mạch cảnh. Các xoang màng cứng gầm 2 nhóm : nhóm sau trên và nhóm trước dưới.
- Nhóm sau trên: Gồm xoang dọc trên; xoang dọc dưới; xoang thẳng; xoang chẩm; các xoang này hợp hợp với nhau ở hội lưu xoang (chính là đầu sau của xoang dọc trên) và đổ vào các xoang đi ( xoang ngang; xoang Sigma) và cuối cùng đổ vào tĩnh mạch cảnh trong.
- Nhóm trước dưới: Bao gồm các xoang đến( xoang hang; các tĩnh mạch mắt; xoang bướm đỉnh; các xoang gian hang ) và các xoang đi ( xoang đá trên; xoang đá dưới); đám rối nền) để dẫn máu từ xoang bướm tới hố tĩnh mạch cảnh.
Hệ thống tĩnh mạch não có các nhánh đi từ trong ra ngoài hộp sọ bởi các tĩnh mạch liên lạc ( TM nối; TM xiên). Các tĩnh mạch hay bị tổn thương gây tụ máu dưới màng cứng (DMC).
Hình 3: Vòng mạch não( đa giác Willis) và sơ đồ hệ thống tĩnh mạch màng não cứng
1.4. Màng não: Gồm 3 lớp:
Hình 4: Các lớp màng não và xoang tĩnh mạch dọc trên ( cắt ngang)
- Màng não cứng: ở ngoài cùng dính sát vào xương bàn trong hộp sọ. Vùng đỉnh sọ và phía trên thể trai- 2 lá màng cứng tách nhau tạo nên các xoang tĩnh mạch ( dọc trên, dọc dưới). Giữa 2 bán cầu 2 lá màng cứng chập làm một tạo nên liềm đại não.
- Màng cứng căng từ bờ trên xương đá tới ụ chẩm trong, ngăn cách tiểu não
và bán cầu đại não gọi là lều tiểu não.
- Màng nhện: nằm giữa màng cứng và màng mềm.
- Màng mềm: Sát với nhu mô não, màng này lấn vào sâu theo các rãnh cuộn não.
Giữa các màng não tạo thành các khoang:
- Khoang dưới màng cứng: Giữa màng cứng và màng nhện,
- Khoang dưới nhện: Giữa màng nhện và màng mềm.
2- Các phương pháp thăm khám CĐHA trước khi có chụp CLVT:
2.1- Phương pháp chụp X quang thường quy.
+ Sọ thẳng, nghiêng.
Last edited by a moderator: