Foma

New Member
Đề tài Những biện pháp nhằm ổn định lãi suất trong thị trường tài chính Việt Nam

Download miễn phí Đề tài Những biện pháp nhằm ổn định lãi suất trong thị trường tài chính Việt Nam





MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU
 
NỘI DUNG.
Phần I : Khái quát chung về lãi suất.
1- Khái niệm về lãi suất.
2 - Chức năng và vai trò của lãi suất.
2.1- Chức năng của lãi suất.
2.2- Vai trò của lãi suất.
3 - Những nhân tố tác động đến lãi suất.
4 – Lãi suất thực tế và lãi suất danh nghĩa.
5 –Các loại lãi suất.
5.1- Lãi suất trả trước.
5.2- Lãi suất trả sau, cùng vớI vốn.
5.3- Lãi suất trả dần cùng với vốn.
5.4- Trả lãi bằng phiếu lợi tức (Coupon).
Phần II : Lãi suất trong thị trường tài chính Việt Nam.
. .
Phần III : Những biện pháp nhằm ổn định lãi suất trong thị trường tài chính Việt Nam.
.
KẾT LUẬN
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

thực hiện chủ trương thắt chặt hay nới lỏng tièn tệ bằng cách kiềm chế, kiểm soát lạm phát hay bằng cách kích cầu để ngăn ngừa giảm phát. Trên cơ sở điều tiết tiền tệ, ngân hàng góp phần ổn định thị trường, kích thích kinh tế phát triển, cải thiện đời sống nhân dân.
Do lãi suất là một công cụ quan trọng và rất nhạy cảm nên trong việc điều hành chính sách tiền tệ. Ngân hàng nhà nước sử dụng công cụ lãi suất một cách thận trọng theo hướng giảm dần sự can thiệp hành chính, từng bước tiến tới tự do háo lãi suất phù hợp với thông lệ quốc tế trên hội trình hội nhập kinh tế toàn cầu.
Bên cạnh đó chúng ta cũng cần xem xét một số vai trò sau đaay của lãi suất :
Lãi suất là một phạm trù kinh tế, một mặt phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, một mặt phản ánh quan hệ giữa cung và cầu về tiền tệ. lãi suất còn phản ánh thực trạng kinh tế của một nước.
Lãi là một trong những biến số được theo dược theo dõi chặt chẽ nhất trong nền kinh tế.
Lãi suất tác động đến những quyết định cá nhân như chi tiêu hay để dành, mua nhà, mua chứng khoán hay hay gửI tiết kiệm ngân hàng.
Lãi suất cũng tác động dến những quyết định kinh tế, đầu tư của các doanh nghiệp, gia đình như dùng vốn để đầu tư vào nhà máy mớI (đóng góp cổ phần), mua thêm tư liệu sản xuất, đầu tư chứng khoán hay gửi tiết kiệm ngân hàng để lấy lãi …
Lãi suất là một trong những vấn đề trung tâm của nền kinh tế vì nó tác động đến chi phí đầu tư, do đó nó là yếu tố quan trọng quyết định đến tổng mức đầu tư và tổng mức cầu về tiền tệ .
3 ) Những nhân tố tác động đến lãi suất .
- Lãi suất luôn luôn biến động do những nhân tố sau đây:
Sự thay đổi của tổng cầu (GNP): Khi GNP tăng lên, nền kinh tế đòi hỏi phải tăng khối lượng tiền cung ứng(nếu tốc độ lưu thông tiền tệ không đổi) . Ngược lại, khi GNP giảm thì khối lượng tiền cung ứng thực tế cũng giảm theo, nếu tốc độ lưu thông tiền tệ không đổi mà giảm khối cung ứng tiền tệ xuống quá thấp sẽ đưa đến tình trạng MV Sự chi tiêu của Chính phủ : Trong khi lượng cung ứng tiền tệ (M1 hay M2) không thay đổi mà Chính phủ chi tiêu nhiều hơn sẽ làm giảm bớt nhu cầu chi cho đầu tư và tiêu dùng của cá nhân , nhu cầu tiền dùng của nhân dân trở lên khan hiếm, nguồn cung ứng vốn nhỏ hơn nhu cầu vốn, lãi suất sẽ tăng lên.
Nhu cầu tiêu dùng và đầu tư : khi nhu cầu này tăng lên sẽ làm tăng lãi suất, khi nhu cầu này giảm đi sẽ làm giảm lãi suất.
Chính sách tiền tệ của Chính phủ : Chính sách tiền tệ của Chính phủ nhằm kiểm soát lượng cung ứng tiền tệ, kiểm soát lạm phát và tác động đến lãi suất để thực hiện các mục tiêu đã định sẵn. Khi lãi suất tăng làm giảm nhu cầu tiêu dùng và đầu tư, ngân hàng trung ương sẽ giảm lãi suất tái chiết khấu cho các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại được giảm lãi suất tái chiết khấu, sẽ hạ lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp làm cho toàn bộ hệ thống lãi suất đối với các thành phần kinh tế đều giảm, các khoản cho vay tăng lên. Khi khối lượng tiền cung ứng tăng thừa lãi suất giảm ngân hàng TW sẽ tuỳ theo tình hình và mức độ để lựa chọn sử dụng có mức độ một trong các công cụ của chính sách tiền tệ ( chế độ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng thương mại, chính sách lãi suất và mua bán chứng khoán trên thị trường) để điều tiết lượng cung ứng tiền tệ. Khi cần rút bớt khối tiền cung ứng thừa, ngân hàng TW nâng lãi suất chiết khấu để giảm bớt khối lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại, buộc các ngân hàng thương mại phải tăng lãi suất cho vay đối với các thành phần kinh tế. Khi đó các khoản cho vay sẽ giảm xuống.
4 ) lãi suất thực tế và lãi suất danh nghĩa.
+ Lãi suất danh nghĩa là lãi suất bằng tiền trên các tài sản bằng tiền như lãi suất 6% một năm của tài khoản séc, lãi suất 9% của tài sẩn tiết kiệm…
+ Lãi suất danh nghĩa bằng lãi suất thực tế trừ đi mức lạm phát. Lãi suất thực tế phản ánh đúng chi phí thật của việc vay tiền.Lãi suất thực tế là một cách tính toán chính xác cho những người đi vay họăc muốn cho vay.
+ Lãi suất danh nghĩa thường tăng ngang với mức lạm phát để giữ nguyên lãi suất thực tế. Mức chênh lệch giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế càng lớn có nghĩa là lạm phát càng cao.Mức cầu tiền tệ chịu sự chi phối của lãi suất danh nghĩa kể cả khi giá cả tăng lên. Lãi suất liên quan đến các quyết định về đầu tư là lãi suất thực tế.
+ Theo I.Fisher thì lãi suất tăng hay giảm liên quan mật thiết với lạm phát dự kiến. Trên thực tế khi lạm phát tăng thì lãi suất danh nghĩa mới tăng và khi lạm phát giảm thì lãi suất danh nghĩa cũng giảm. Còn lãi suất dự kiến tuy cũng tăng giảm theo sự tăng giảm của lạm phát, nhưng không phải trong mọi trường hợp tăng giảm của lạm phát, nhưng không phải trong mọi trường hợp sự tăng giảm đó đều sít sao từng bước một. Bởi vì lạm phát biến động thất thường rất khó đoán chính xác .
+ Lãi suất danh nghĩa không phải lúc nào cũng cho biết lãi suất thực tế là dương(+). Trong trường hợp lãi suất danh nghĩa là 10% nhưng lạm phát thực tế là 10% thì lãi suất thực tế là 0. Nếu lạm phát thực tế là 12% thì lãi suất thực tế là –2%. Trường hợp này đã từng có ở Việt Nam trong thập kỷ 80, khi trong nhiều năm liền lãi suất tiền gửi và tiền tiết kiệm luôn luôn thấp hơn mức lạm phát.
5 ) Các loại lãi suất.
5.1- Lãi suất trả trước.
+ Hình thức trả lãi trước là loại lãi suất mà người đi vay phải trả cho người cho vay trước khi sử dụng tiền vay và thường được áp dụng trong nghiệp vụ cho vay chiết khấu thương phiếu(kỳ phiếu thương mại) của các NHTM hay trong nghiệp vụ phát hành trái phiếu chiết khấu của kho bạc nhà nước. Trong hai trường hợp này người đi vay trả cho người cho vay theo giá trị danh nghĩa của thương phiếu khi đến hạn, nhưng chỉ nhận được một nhỏ hơn mệnh giá do người cho vay đã chiết khấu trước khoản tiền lãi của thương phiếu hay trái phiếu (ví dụ: một người đến kho bạc nhà nước mua 1 trái phiếu kho bạc có mệnh giá 3 triệu đồng lãi suất 15/năm thời hạn 1 năm,nhân viên kho bạc tính toán và thu của người đó là 3000.000 – 3000.000*15/100 = 2.550.000đ. Như vậy kho bạc đã trả lãi trước cho người đó 450.000đ, người đó chỉ phải trả cho kho bạc 2.550.000đ cho trái phiếu có mệnh giá 3 triệu đồng và sẽ được kho bạc trả 3 triệu đồng khi hết thời hạn của trái phiếu.
5.2 – Lãi suất trả sau cùng với vốn .
+ Hình thức trả lãi này được áp dụng trong trường hợp các doanh nghiệp, gia đình, cá nhân vay vốn ngân hàng hay gửi tiền tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn vào ngân hàng và được gọi là cho vay đơn. Trong cho vay đơn người đi vay được ngân hàng (hay người cho vay) cho vay một số tiền nhất định gọi là vốn gốc kèm theo một số tiền lãi nhất định( ví dụ: Một người được ngân hàng cho vay 50 triệu đồng, thời hạn 1 năm, lãi suất 10%/năm. Sau một năm ngườI ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
M Những biện pháp cơ bản để phát triển du lịch Hội An đến năm 2010 theo hướng công nghiệp hoá Luận văn Kinh tế 0
H Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty dệt Minh Khai Luận văn Kinh tế 0
O Những biện pháp cơ bản nhằm hạ giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp điện – Công ty điện lực I Khoa học Tự nhiên 0
T Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty Công nghệ thông tin 0
L Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần Cao Hà Công nghệ thông tin 0
T Đấu thầu, những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu ở Công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An Luận văn Kinh tế 2
J Cần sử dụng những biện pháp gì để năng lực cạnh tranh của mặt hàng xuất khẩu dệt may của Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
B Chi phí lưu thông và những biện pháp giảm chi phí lưu thông Luận văn Kinh tế 0
M Những biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu thương mại của Việt Nam Luận văn Kinh tế 2
Q Những biện pháp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top