henry_d_880
New Member
Download miễn phí Đề tài Những đặc điểm cơ bản về kế toán tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp
Khái niệm và phương pháp tính khấu hao TSCĐ HH.
Khấu hao TSCĐ HH là phần giá trị của TSCĐ được tính chuyển vào chi phí SXKD nên một mặt nó làm tăng giá trị hao mòn, mặt khác làm tăng chi phí SXKD. Theo chuẩn mực kế toán mới của bộ tài chính, có 3 phương pháp tính khấu hao TSCĐ HH, gồm:
1. Phương pháp khấu hao đường thẳng.
2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần.
3. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-03-08-de_tai_nhung_dac_diem_co_ban_ve_ke_toan_tai_san_co.IqKvntUSZC.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-63008/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
iệc và cho sản phẩm.- TSCĐ HH khác.
Phân loại TSCĐ HH theo hình thái biểu hiện có tác dụng quan trọng trong việc quyết định, điều chỉnh phương hướng đầu tư cho thích hợp với điều kiện, tình hình thực tế của DN.
3.2. Phân loại TSCĐ HH theo quyền sở hữu.
Căn cứ vào quyền sở hữu đối với TSCĐ HH thì TSCĐ HH của DN được chia thành:
- TSCĐ HH tự có: là những TSCĐ do DN xây dựng, mua sắm, hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp hay cấp trên cấp, bằng nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của DN và các TSCĐ được quyên tặng, viện trợ không hoàn lại. Đây là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của DN.
- TSCĐ HH thuê ngoài: là những TSCĐ HH của DN hình thành do việc DN đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê TSCĐ. Tuỳ theo các điều khoản hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê được chia thành:
+ TSCĐ HH thuê tài chính: là những TSCĐ DN thuê sử dụng trong thời gian dài và có quyền kiểm soát, sử dụng chúng theo các điều khoản của hợp đồng thuê TSCĐ dài hạn. Theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế về kế toán thì TSCĐ được gọi là thuê tài chính nếu thoả mãn được một trong 4 điều kiện sau:
1. Quyền sở hữu TSCĐ HH thuê được chuyển cho bên đi thuê khi hết hạn hợp đồng.
2. Hợp đồng cho phép bên đi thuê được lựa chọn mua TSCĐ HH thuê với giá thấp hơn giá trị thực tế của TSCĐ HH thuê tại thời điểm mua lại.
3. Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 60% thời gian sử dụng hữu ích ước tính của TSCĐ HH thuê.
4. Giá trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng thuê ít nhất phải = 90% giá trị của TSCĐ HH thuê.
+ TSCĐ thuê ngoài hoạt động: là những TSCĐ HH thuê nhưng không thoả mãn bất cứ điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính bên đi thuê có quyền quản lý và sử dụng trong thời gian hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng.
Phân loại TSCĐHH theo quyền sở hữu có tác dụng trong việc quản lý và tổ chức kế toán phù hợp với từng loại TSCĐ HH theo nguồn hình thành để có giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ HH trong quá trình sản xuất kinh doanh.
3.3. Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng:
- TSCĐ HH dùng trong sản xuất kinh doanh: Đây là những TSCĐ HH đang thực tế sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của DN. Những TSCĐ HH này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí SXKD.
- TSCĐ HH hành chính sự nghệp: là TSCĐ HH của các đơn vị hành chính sự nghiệp (như tổ chức y tế, Văn hoá, thông tin ...).
- TSCĐ HH phúc lợi: là những TSCĐ HH của DN dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ ...
- TSCĐ HH chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ HH không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hay vì không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ HH tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐ HH này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ HH.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý phân bổ TSCĐ HH hợp lý, phát huy tối đa chức năng của mỗi loại TSCĐ HH, đồng thời kịp thời xử lý các TSCĐ HH chờ thanh lý giúp thu hồi vốn nhanh hơn để quay vòng vốn một cách có hiệu quả.
II/ Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ HH.
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý TSCĐ HH, kế toán TSCĐ HH phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ HH hiện có cũng như tình hình tăng giảm và điều chuyển trong nội bộ DN nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ HH ở DN.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn trong quá trình sử dụng. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao hay kết chuyển kịp thời số khấu hao vào chi phí SXKD.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ HH, phản ánh chính sác chi phí thực tế về sửa chữa, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa chữa TSCĐ HH.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ HH. Tham gia đánh giá lại TSCĐ HH khi cần thiết. Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ HH trong DN.
III/ đánh giá TSCĐ HH.
Đánh giá TSCĐ HH là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ HH.
TSCĐ HH được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ HH được đánh giá theo nguyên giá TSCĐ (giá trị ban đầu) và giá trị còn lại.
1/ Nguyên giá TSCĐ HH (giá trị ghi sổ ban đầu).
Là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà DN phải bỏ ra để có TS đó và đưa TSCĐ HH đó vào địa điểm sẵn sàng sử dụng.
TSCĐ HH của DN được hình thành từ các nguồn khác nhau, do vậy nguyên giá TSCĐ HH trong từng trường hợp được tính toán, xác đinh như sau:
1.1. Trường hợp mua sắm TSCĐ HH:
Nguyên giá TSCĐ HH do mua sắm là toàn bộ chi phí mua, thuế nhập khẩu, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử và các chi phí hợp lý, cần thiết khác trước khi đưa TSCĐ HH vào sử dụng.
Trường hợp mua TSCĐ HH là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
Nếu mua TSCĐ HH trả chậm mà còn phát sinh khoản lãi về tín dụng thì phần chênh lệch là khoản lãi tín dụng được hạch toán vào chi phí trả trước trong suốt thời hạn tín dụng hay vốn hoá vào giá phí mua TSCĐ HH.
1.2 Trường hợp tự xây dựng, chế tạo:
Trong trường hợp DN tự xây dựng, chế tạo thì nguyên giá TSCĐ HH là toàn bộ chi phí liên quan đến sản xuất, xây dựng, chế tạo cộng với chi phí lắp đặt, chạy thử TSCĐ HH đó. Tiền lãi về khoản vay dùng vào đầu tư xây dựng TSCĐ HH có thể hạch toán vào nguyên giá TSCĐ HH.
1.3. Nguyên giá của TSCĐ HH hình thành dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ HH không tương tự được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ HH nhận về hay giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hay tương đương tiền trả thêm hay thu về. Nguyên giá TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi lấy một TSCĐ HH tương tự (về công dụng, lĩnh vực kinh doanh, giá trị tương đương) thì nguyên giá của TSCĐ HH được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ HH đem trao đổi.
1.4. Trường hợp nhận TSCĐ HH của đơn vị khác góp vốn liên doanh.
Nguyên giá của TSCĐ HH là giá thoả thuận do Hội đồng liên doanh định, cộng thêm các chi phí phát sinh trước khi sử dụng nếu có.
1.5. Đối với TSCĐ HH được cấp:
Nguyên giá TSCĐ HH được cấp là giá trị ghi trong "Biên bản bàn giao TSCĐ" của đơn vị cấp cộng với chi phí lắp đặt, chạy thử nếu có.
1.6 .Đối với TSCĐ HH được quyên tặng, biếu, viện trợ không hoàn lại ... thì nguyên giá được tính trên cơ sở giá thị trường của những TSCĐ HH tương đương.
2/ Giá trị còn lại của TSCĐ HH.
Giá trị còn lại của TSCĐ HH là chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ HH và số khấu hao luỹ kế.
Giá trị còn lại của TSCĐ HH được xác định theo công thức sau:
Giá trị còn lại của TSCĐ HH = Nguyên giá của TSCĐ HH - Giá trị đã hao mòn.
Trường hợp nguyên giá của TSCĐ HH được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ HH được điều chỉnh lại:
Giá trị còn lại = Giá trị còn lại của TSCĐ HH x Giá trị đ.giá l