vietnhu_90
New Member
Download miễn phí Luận văn Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH An Dân
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: Thực trạng hiệu quả hoạt động kịnh doanh của
Công ty TNHH An Dân 3
I. Giới thiệu chung về Công ty TNHH An Dân 3
1. Quá trình hình thành và phát triển 3
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH An Dân 5
3. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty 7
II. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH An Dân 8
1. Phân tích doanh thu theo thời gian 8
2. Phân tích theo lợi nhuận 9
3. Phân tích theo chi phí 12
4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 15
5. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động 18
6. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh theo từng bộ phận 20
III. Một số vấn đề còn tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh
của Công ty TNHH An Dân 23
Chương II: Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty TNHH An Dân 26
Biện pháp 1: Hoàn thiện tổ chức lao động 26
Biện pháp 2: Hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng và nâng cao
chất lượng dịch vụ 26
Biện pháp 3: Giảm lượng hàng tồn kho bằng việc mở rộng thị trường tiêu
thụ hàng hoá, tăng cường xúc tiến hoạt động thương mại 29
Biện pháp 4: Quản lý và sử dụng chi phí một cách chặt chẽ và có hiệu quả 29
Biện pháp 5: Cải tiến cách thanh toán 30
KẾT LUẬN 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-10-luan_van_nhung_giai_phap_co_ban_nham_nang_cao_hieu.tFRziQVbZb.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-45063/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
à khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch trong kỳ, thấy được những thành tích, những nguyên nhân và đề ra được những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp.1. Phân tích doanh thu theo thời gian:
Trải qua quá trình hoạt động đã hơn 10 năm, Công ty TNHH An Dân đã từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, song với sự phấn đấu nỗ lực Công ty đã đạt được những thành tựu khả quan thể hiện ở doanh thu qua các năm luôn có xu hướng tăng. Điều này được khẳng định rất rõ qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: Doanh thu của Công ty TNHH An Dân giai đoạn 2000 – 2004
Năm
Doanh thu
(đồng)
Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn (đồng)
Tốc độ phát triển
Liên hoàn(%)
Định gốc(%)
2000
16.822.436.000
-
-
-
2001
33.660.605.491
16.838.169.491
200,09
200,09
2002
48.946.965.032
15.286.359.541
145,41
290,96
2003
66.320.510.763
17.373.545.731
135,49
394,24
2004
70.235.689.797
3.915.179.034
105,90
417,51
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Năm 2000, doanh thu của Công ty mới chỉ đạt gần 17 tỷ đồng. Ngay trong năm sau, con số bày đã tăng 33.660.605.491đồng. Đây cũng là thời kỳ mà tốc độ phát triển của doanh thu đạt tới đỉnh điểm (200,09%). Tốc độ phát triển luôn dương và thấp nhất là năm 2004 do Công ty gặp một số khó khăn trong cuộc cạnh tranh với Công ty TOYOTA Hoàn Kiếm.
Mặc dù tốc độ phát triển liên hoàn của doanh thu thể hiện qua các năm có xu hướng giảm dần nhưng năm 2003 vẫn là năm có lượng tăng tuyệt đối liên hoàn của doanh thu đạt cao nhất, trên 17 tỷ đồng. Điều này đạt được chủ yếu là do 2 nguyên nhân sau:
- Công ty đã có những chính sách, những biện pháp thúc đẩy bán hàng rất có hiệu quả, đặc biệt là khâu hậu mãi.
- Do thu nhập của người dân tăng cao nên nhu cầu mua sắm cũng nhiều hơn.
Thành tựu trên đạt được là cả một kết quả phấn đấu lâu dài của Công ty. Cũng chính nhờ đó mà Công ty đã tạo ra nhiều việc làm hơn cho người lao động, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty đã dần được cải thiện. Hiện nay, mức lương bình quân của công ty là 1.450.000 đồng/người/tháng, với mức lương tối thiểu là 950.000đồng/người/tháng và mức lương tối đa đã lên tới 5 triệu đồng/người/tháng. Cùng với đó, việc nộp ngân sách Nhà nước cũng đã tăng lên.
Để biết rõ hơn hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty, em xin được phân tích các chỉ tiêu cụ thể tiếp sau.
2. Phân tích theo lợi nhuận.
Trong tất cả các hoạt động kinh doanh, mục tiêu đầu tiên phải đề cập đến là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn phát đạt hay thua lỗ đều biểu hiện trên chỉ tiêu kết quả lợi nhuận. Do đó Công ty TNHH An Dân luôn đặt ra mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận bằng mọi khả năng và tiềm lực nhằm mở rộng, phát triển kinh doanh.
Bảng ngang
Nhìn vào bảng ta thấy:
Năm 2003 so với năm 2002:
Doanh thu bán hàng năm 2003 tăng so với năm 2002 là trên 17 tỷ đồng, hay 35,49%. Đây là mức tăng doanh thu khá cao dẫn đến lợi nhuận gộp tăng. Lợi nhuận gộp tăng trên 26 tỷ (hay 119,04%) là lý do chủ yếu làm cho lợi nhuận tăng. Thêm vào đó, giá vốn hàng bán năm 2003 chỉ bằng 64,44% so với năm 2002 hay giảm 35,66% cũng góp phần làm tăng lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp tăng chủ yếu là do nguồn lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh mang lại. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2003 tăng so với năm 2002 trên 500 triệu hay 78,64%. Trong khi đó mặc dù lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng tới 232,08% nhưng chỉ mang lại cho Công ty số tiền 5,47 triệu.
- Năm 2004 so với năm 2003:
Nhìn chung tốc độ tăng của giai đoạn năm 2003 - 2004 không bằng tốc độ tăng của giai đoạn năm 2002 - 2003. Tốc độ tăng doanh thu giai đoạn này chỉ đạt 5,9%, trong khi đó giá vốn hàng bán lại tăng 35,01%, chính điều này đã làm cho lợi nhuận gộp giảm. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giai đoạn này đạt mức tăng trưởng 41,49% cũng thấp hơn so với giai đoạn trước. Thêm vào đó, Công ty không có thêm một nguồn thu nào từ lợi nhuận hoạt động tài chính.
Tuy vậy, trong giai đoạn này, các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều được sử dụng có hiệu quả hơn so với giai đoạn trước. Tỷ suất CPBH/DTT giai đoạn này chỉ là 1,37% trong khi giai đoạn trước là 14,4%. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 chỉ bằng 74,08% so với năm 2003, tức là giảm 25,92% tương ứng với số tiền khoảng trên 5 triệu .
Nhìn trên biểu ta thấy, mặc dù tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2003 - 2004 nhỏ hơn tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2002 - 2003, nhưng tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận trước thuế giai đoạn này vẫn lớn hơn giai đoạn 2002 - 2003 là 0,11. Trong khi đó, tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2003 - 2004 lại cao hơn tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2002 - 2003 tới 0,19. Điều này có được chủ yếu là do mức thuế thu nhập doanh nghiệp giảm từ 32% xuống còn 28% làm cho mức nộp ngân sách giảm nên lợi nhuận tăng.
3. Phân tích theo chi phí:
Để thực hiện hoạt động kinh doanh đòi hỏi Công ty phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định. Trong điều kiện môi trường kinh doanh hiện nay, phấn đấu hạ thấp chi phí bằng mọi cách phải dựa trên cơ sở đẩy mạnh doanh thu sẽ làm cho Công ty kinh doanh thật sự có hiệu quả. Tiết kiệm chi phí không những nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn nâng cao hiệu quả xã hội, thể hiện qua tiết kiệm chi phí, là điều kiện để giảm giá bán sản phẩm, khuyến khích khách hàng mua sản phẩm của Công ty.
Bảng ngang
Chi phí kinh doanh tiết kiệm được:
Năm 2003 so với năm 2002.
65.140.596.846 – 98,65% x 66.320.510.763 ằ - 284.587.022 đồng
Năm 2004 so với năm 2003.
68.566.183.714 – 98,22% x 70.235.689.797 ằ - 419.310.805 đồng
Năm 2004 so với năm 2002.
68.566.183.714 – 98,65% x 70.235.689.797 ằ - 721.324.271 đồng
Nhìn vào bảng ta thấy:
- Năm 2002: Chi phí mua hàng chiếm tỷ trọng chi phí cao nhất 54,74% đã làm cho chi phí kinh doanh trong năm này cao nhất trong giai đoạn nghiên cứu.
- Năm 2003: Tổng doanh thu và tổng chi phí năm 2003 so với năm 2002 đều tăng mạnh cả về số tiền lẫn tỷ trọng. Nhưng tốc tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí. Vì vậy có thể kết luận Công ty làm ăn có hiệu quả hơn.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý năm 2003 đều tăng mạnh so với năm 2002. Đây cũng là điểm mà Công ty cần đặc biệt chú ý.
Tuy vậy, chi phí mua hàng năm 2003 giảm mạnh so với năm 2002, cụ thể là trên 9 tỷ (hay 35,66%). Điều này có nghĩa là việc sử dụng chi phí mua hàng có hiệu quả hơn, không những đã bù đắp được khoản tăng chi phí bán hàng và chi phí quản lý mà còn là nguyên nhân chủ yếu làm tỷ suất chi phí kinh doanh của Công ty giảm 0,43%. Năm 2002 để tạo ra 100 đồng doanh thu thì cần tới 98,65 đồng chi phí kinh doanh, nhưng đến năm 2003 thì cần 98,22 đồng chi phí. Vì vậy mà Công ty đã tiết kiệm được một khoản chi phí xấp xỉ 284,5 triệu.
- Năm 2004: Tổng doanh thu và tổng chi phí giai đoạn này vẫn tăng tuy nhiên tăng kh...