nhoknhadau_rukato
New Member
Download miễn phí Khóa luận Những mâu thuẫn cơ bản trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh An Giang từ năm 2001 đến nay
MỤCLỤC
PHẦN MỞĐẦU
1. Lý do chọn đềtài. Trang 1
2. Mụcđích vànhiệmvụ nghiên cứu.2
3. Đốitượng vàphạmvinghiên cứu. 3
4. Phương pháp nghiên cứu. 3
5. Đóng góp củakhóaluận. 3
6. Kếtcấu khóaluận. 3
PHẦNNỘIDUNG
CHƯƠNG1
SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT NHỮNG MÂU THUẪN CƠ
BẢN TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
NGÀNHNÔNGNGHIỆPTỈNHANGIANGTỪ NĂM2001 ĐẾNNAY
1. Lý luậnvềmâuthuẫntheo quanđiểmtriếthọcmác-xít
1.1.1. Kháiniệmvàphân loạimâu thuẫn. 7
1.1.2. Vaitrò củamâu thuẫn đốivớisự vận động vàpháttriển của
sự vật, hiện tượng. 10
1.1.3. Biện pháp giảiquyếtmâu thuẫn. 11
1.1.4. Ýnghĩalý luận vàthựctiễn từ việcnghiên cứu quy luật
thống nhấtvàđấu tranh củacácmặtđốilập. 12
1.2. Lý luậnvềlựclượng sảnxuấttheo quanđiểmtriếthọcmác-xít
1.2.1. Lựclượng sản xuất, cácyếu tố cấu thành lựclượng sản xuất.13
1.2.2. Vaitrò củalựclượng sản xuấttrong sự pháttriển xãhội. 14
1.3. Tínhtấtyếucủa việcgiảiquyếtmâuthuẫncơ bảntrong quá trình
pháttriểnlựclượng sảnxuấtngànhnông nghiệptỉnhAnGiang
từ năm2001 đếnnay. 16
CHƯƠNG2
NHỮNGMÂUTHUẪNCƠBẢNTRONGQUÁTRÌNHPHÁTTRIỂN
LỰCLƯỢNGSẢNXUẤTTỈNHANGIANGTỪ NĂM2001 ĐẾNNAY
2.1. VàinétvềtỉnhAnGiang. 21
2.2. Những mâuthuẫncơ bảntrong quá trìnhpháttriểnlựclượng
sảnxuấtngànhnông nghiệptỉnhAnGiang từ năm2001 đếnnay
2.2.1. Mâu thuẫn giữathựctrạng thấp vềtrình độ họcvấn, hiểu biếtvới
yêu cầu cao vềtrình độ hiểu biết, ứng dụng cácthành tựu KH, KT, CN
vào sản xuấtcủanông dân.25
2.2.2. Mâu thuẫn giữathựctrạng lạchậu vớiyêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đạihóatrong kỹ thuậtcanh táccủanông dân. 29
2.2.3. Mâu thuẫn giữathựctrạng kếtcấu hạtầng nông thôn vớiyêu cầu
mởrộng vànâng cao chấtlượng hiệu quảsử dụng kếtcấu ấy trong quá
trình pháttriển lựclượng sản xuấtngành nông nghiệp. 35
2.2.4. Mâu thuẫn giữayêu cầu mởrộng thịtrường hàng nông sản vớihiện
thựcchấtlượng hàng nông sản còn nhiều bấtcập.39
2.3. Đềxuấtmộtsố giảipháp. 43
PHẦNKẾTLUẬN. 46
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-12-10-khoa_luan_nhung_mau_thuan_co_ban_trong_qua_trinh_p.hwhtq6EFCO.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-49651/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
à gì, nguyên nhân sâu xa làtừ đâu, từ đó mới đề ra những biện pháp giải quyết phù hợp. Lấy thí dụ như ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay - giai đoạn mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế đồng
thời tiến hành CNH, HĐH đất nước nhằm đưa nước ta về cơ bản đến năm 2020
trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Song, nhìn chung hiện nay,
nước ta vẫn còn là một nước nông nghiệp lạc hậu, sản xuất còn nhỏ lẻ, manh
mún; trình độ của người lao động trong nông nghiệp còn nhiều hạn chế; canh tác
chủ yếu theo thói quen, kinh nhiệm lâu năm, ít ứng dụng công nghệ hiện đại. Như
vậy, ta thấy mâu thuẫn cơ bản ở đây chính là mâu thuẫn giữa thực trạng lạc hậu
của LLSX của nước ta với yêu cầu phát triển đất nước. Nguyên nhân sâu xa của
mâu thuẫn chính là do trình độ của LLSX của ta còn nhiều hạn chế.
Theo xu thế phát triển chung, nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống là nhu
cầu ngày càng cao.
NHD: Ts. Võ Văn Thắng 19
Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP Phạm Thị Hiền
Trên thế giới hiện nay, xu thế hợp tác toàn cầu là xu thế chủ đạo. Vì vậy, để
tồn tại và phát triển buộc các nước phải mở cửa, hội nhập, phải tự vươn lên. Đóng
cửa, không giao lưu, không hội nhập là tự giết mình. Đặc biệt, trong thời đại ngày
nay, khoa học ngày càng trở thành LLSX trực tiếp, quan trọng của xã hội. Do
vậy, nước nào làm chủ được khoa học, nước đó sẽ nhanh chóng giàu mạnh và làm
chủ được chính mình. Nước nào càng không nắm bắt được KH, CN bao nhiêu,
càng tụt hậu xa về kinh tế, xã hội bấy nhiêu, càng cùng kiệt nàn bấy nhiêu. Mà cùng kiệt
thì sớm muộn gì cũng phải phụ thuộc vào nước giàu. Lệ thuộc về kinh tế sẽ lệ
thuộc về chính trị. Lúc ấy, tự do khó được đảm bảo. Theo quy luật phát triển tự
nhiên, khi sự vật, hiện tượng không thích nghi được với điều kiện xung quanh thì
tất yếu nó sẽ tự diệt vong.
Hòa nhập với sự phát triển chung đó, Việt Nam cũng đang ra sức tìm mọi biện
pháp để có thể tiếp cận và nắm bắt những thành tựu khoa học – công nghệ của
thời đại. Ngoài việc tranh thủ sức mạnh từ bên ngoài, Đảng, Nhà nước và nhân
dân ta luôn ra sức phát huy cao độ sức mạnh nội lực, quyết tâm phấn đấu đưa
nước ta đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại. Để thực hiện mục tiêu đó, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra biện pháp đổi mới
toàn diện có trọng điểm phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Trong đó, Đảng ta xác định CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của CNH, HĐH đất nước (Nghị quyết
Trung ương 5 khóa IX).
Là một tỉnh nông nghiệp có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội,
song, LLSX ngành nông nghiệp của tỉnh An Giang còn có nhiều hạn chế mà nếu
được quan tâm giải quyết hợp lý sẽ tạo ra thế và lực vững chắc cho sự phát triển
của tỉnh An Giang nói riêng, của cả nước nói chung. Vì vậy, việc tìm ra và giải
quyết những mâu thuẫn cơ bản trong quá trình phát triển LLSX ngành nông
nghiệp ở tỉnh An Giang từ năm 2001 đến nay là vấn đề quan trọng và cần thiết.
NHD: Ts. Võ Văn Thắng 20
Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP Phạm Thị Hiền
CHƯƠNG 2
NHỮNG MÂU THUẪN CƠ BẢN TRONG QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT NGÀNH NÔNG NGHIỆP
TỈNH AN GIANG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY
2.1. Vài nét về tỉnh An Giang
2.1.1. Vị trí địa lý
An Giang là tỉnh ở miền Tây Nam bộ, thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, một
phần nằm trong Tứ giác Long Xuyên (Châu Đốc, Long Xuyên, Hà Tiên, Đồng
Tháp Mười). Toàn tỉnh có 1 thành phố trực thuộc, 1 thị xã và 9 huyện (thành phố
Long Xuyên - trung tâm kinh tế - văn hóa của tỉnh, thị xã Châu Đốc, huyện An
Phú, huyện Châu Thành, huyện Chợ Mới, huyện Thoại Sơn, huyện Tân Châu,
huyện Tri Tôn, huyện Tịnh Biên, huyện Phú Tân và huyện Châu Phú).
An Giang có diện tích đất tự nhiên là 3.536,76 km2, dân số năm 2006 là
2.210.271 người, mật độ dân số là 625 người/km2. Dân số trong độ tuổi lao động
năm 2006 là 1.387.275 người, chiếm gần 62,8%. Lao động trong nông nghiệp giai
đoạn 2001 – 2005 là 63.6%.
Phía Tây Bắc giáp Campuchia, dài 104 km (theo “Hiệp ước hoạch định biên
giới Việt Nam – Campuchia ký ngày 27/12/1985); phía Tây Nam giáp tỉnh Kiên
Giang, dài 69,789 km; phía Nam giáp tỉnh Cần Thơ, dài 44,734 km; phía Đông
giáp tỉnh Đồng Tháp, dài 107,628 km.
Điểm cực Bắc trên vĩ độ 10o 57 (xã Khánh An, huyện An Phú); Điểm cực
Nam trên vĩ độ 10o 12 (xã Thoại Giang, huyện Thoại Sơn); Điểm cực Tây trên
kinh độ 104o 46 (xã Vĩnh Gia, huyện Tri Tôn); Điểm cực Đông trên kinh độ 105o
35 (xã Bình Phước Xuân, huyện Chợ Mới).
Về khí hậu:
An Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình năm
là 27oC, cao nhất là 35oC đến 36oC vào tháng 4 – 5, thấp nhất từ 20oC đến 21oC
vào tháng 12 và tháng 1. Lượng mưa trung bình là 1.400mm – 1.500mm. Khí hậu
chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11), mùa khô (từ tháng
12 đến tháng 4 năm sau).
NHD: Ts. Võ Văn Thắng 21
Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP Phạm Thị Hiền
Nhiệt độ trung bình của An Giang không cao lắm và tương đối ổn định. Khí
hậu của An Giang là khí hậu nhiệt đới gió mùa nên rất thuận lợi cho việc sản xuất
nông – lâm nghiệp. Tuy nhiên, do mùa khô tương đối dài nên hạn chế khả năng
tăng vụ. Do đó, muốn phát triển sản xuất cần đẩy mạnh công tác thủy lợi và trồng
màu.
Về địa hình:
Toàn tỉnh có hai dạng địa hình lớn là đồng bằng và đồi núi thấp.
Địa hình đồi núi thấp chủ yếu tập trung ở hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên.
Địa hình đồng bằng tương đối bằng phẳng, chủ yếu do phù sa sông Tiền và
sông Hậu tạo nên. Do vậy, phần lớn đất đai của An Giang là màu mỡ vì 72% diện
tích là đất phù sa hay có phù sa. Thêm vào đó, An Giang có hệ thống sông ngòi,
kênh rạch dày đặc và rải đều khắp tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển giao
thông vận tải thủy, bộ và giao lưu buôn bán với các nước và các khu vực khác
trong nước, đồng thời là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông – lâm nghiệp và
nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là ngành nông nghiệp trồng lúa.
2.1.2. Dân cư - Văn hóa - Xã hội - Chính trị
2.1.2.1. Về dân cư
An Giang là tỉnh có dân số khá đông, cung cấp nguồn nhân lực dồi dào.
Năm 2006 dân số của Tỉnh là 2.210.271 người, mật độ dân số là 625 người/km2,
với mật độ này, dân số An Giang đứng hàng thứ 4 trong khu vực, hàng thứ 16
trong cả nước, trong đó tập trung phần lớn ở nông thôn (1.585.818 người, chiếm
71,7% dân số của Tỉnh), số dân trong độ tuổi lao động là 1.387.275 người (chiếm
gần 62,8%). Giai đoạn năm 2001 – 2005, bình quân tỷ lệ lao động trong nông
nghiệp chiếm 63,6%.
2.1.2.2. Về văn hóa - xã hội - chính trị
Lĩnh vực văn hóa – xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Quy mô, chất
lượng giáo dục được nâng lên. Công tác phòng, chống dịch bệnh, chăm sóc sức
khỏe nhân dân được tăng cường. Các hoạt động văn hóa, thể dục – thể thao được
đẩy mạnh, công tác xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hó...