Download Đề tài Những vấn đề liên quan đến phát triển nông nghiệp và thúc đẩy xuất khẩu nông sản trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế miễn phí
MỤC LỤC
I. CÁC QUY ĐỊNH CỦA WTO ĐỐI VỚI NÔNG NGHIỆP
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VÀ CAM KẾT CỦA CÁC THÀNH VIÊN WTO TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
III. KINH NGHIỆM ĐÀM PHÁN TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ NƯỚC THÀNH VIÊN MỚI
IV. ĐÁNH GIÁ CÁC BIỆN PHÁP PHI THUẾ HIỆN HÀNH CỦA VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP THEO CÁC TIÊU CHUẨN CỦA WTO
V. ĐỊNH HƯỚNG CÁC BIỆN PHÁP PHI THUẾ ĐỐI VỚI LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP SẼ ÁP DỤNG TRONG TƯƠNG LAI
VI. NHỮNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN
CÁC QUY ĐỊNH CỦA WTO ĐỐI VỚI NÔNG NGHIỆP
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VÀ CAM KẾT CỦA CÁC THÀNH VIÊN WTO TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
KINH NGHIỆM ĐÀM PHÁN TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ NƯỚC THÀNH VIÊN MỚI
ĐÁNH GIÁ CÁC BIỆN PHÁP PHI THUẾ HIỆN HÀNH CỦA VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP THEO CÁC TIÊU CHUẨN CỦA WTO
ĐỊNH HƯỚNG CÁC BIỆN PHÁP PHI THUẾ ĐỐI VỚI LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP SẼ ÁP DỤNG TRONG TƯƠNG LAI
NHỮNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN
I. CÁC QUY ĐỊNH CỦA WTO ĐỐI VỚI NÔNG NGHIỆP
Hiệp định nông nghiệp đã tạo ra một khung pháp lý giúp cho thương mại trong nông nghiệp dần dần tuân thủ các nguyên tắc của GATT đồng thời thúc đẩy tự do hoá trong nông nghiệp. Hiệp định này có 3 lĩnh vực cam kết chính.
1. Tiếp cận thị trường
a. Thuế hoá:
Hiệp định nông nghiệp quy định các nước thành viên phải dỡ bỏ ngay lập tức các hàng rào phi thuế trong lĩnh vực nông nghiệp và chuyển thành biện pháp thuế quan. Tuy nhiên, có 3 ngoại lệ đối với việc chuyển đổi này. Đó là:
- Các biện pháp được tiến hành theo điều khoản về cán cân thanh toán;
- Các biện pháp được tiến hành theo các điều khoản chung của GATT 1994 (ví dụ như các biện pháp tự vệ, các biện pháp thuộc ngoại lệ chung (Điều XX, GATT 1994));
- Các nước lựa chọn không áp dụng biện pháp thuế hoá đối với một số mặt hàng và dành cho một lượng nhập khẩu nhất định mặt hàng này cơ hội tiếp cận thị trường tối thiểu đặc biệt.
Mức tương đương thuế quan của các biện pháp phi thuế được tính dựa trên số liệu của năm 86 - 88. Mức tương đương thuế quan này cộng với mức thuế quan sẵn có tạo thành tổng mức thuế quan. Lịch trình và tỷ lệ cắt giảm tổng mức thuế quan được thực hiện như sau:
Bảng 1
Nước
Giai đoạn thực hiện
Tỷ lệ cắt giảm
Phát triển
1995 - 2000
Cắt giảm trung bình 36% (giảm tối thiểu 15% với mỗi dòng thuế)
Đang phát triển
1995 - 2004
Cắt giảm trung bình 24% (giảm tối thiểu 10% với mỗi dòng thuế)
b. Cơ hội tiếp cận thị trường:
Để khắc phục tình trạng mức thuế nhập khẩu thực tế rất cao sau khi thuế hoá, trong Hiệp định nông nghiệp có ba khái niệm cụ thể quy định về cơ hội tiếp cận thị trường - theo đó phần giá trị nhập khẩu nằm trong giới hạn này sẽ được hưởng mức thuế suất thấp.
- Cơ hội tiếp cận hiện tại: dành cho lượng hàng nhập khẩu ít nhất bằng với mức trung bình của 3 năm trong giai đoạn cơ sở 86 - 88.
- Cơ hội tiếp cận tối thiểu: cơ hội tiếp cận thị trường tối thiểu trong năm 1995 phải ở mức không ít hơn 3% mức tiêu dùng hàng năm trong giai đoạn 86 - 88. Tỷ lệ này sẽ được tăng lên 5% vào cuối năm 2000 đối với các nước phát triển và vào cuối năm 2004 với các nước đang phát triển.
- Cơ hội tiếp cận tối thiểu đặc biệt (áp dụng với những mặt hàng không tiến hành thuế hoá): đối với các nước phát triển, cơ hội tiếp cận tối thiểu đặc biệt là 4% mức tiêu dùng trung bình trong giai đoạn 86 - 88 và tăng dần 0,8% mỗi năm cho đến cuối năm 2000. Với các nước đang phát triển, tỷ lệ quy định tương ứng là 1% mức tiêu dùng hàng năm, 2% vào năm 1999 và lên đến 4% vào năm 2004.
c. Các điều khoản tự vệ đặc biệt:
Ngoài việc được phép áp dụng các biện pháp tự vệ để hạn chế nhập khẩu với mặt hàng có giá trị nhập khẩu tăng quá nhanh nhằm bảo hộ sản xuất trong nước theo quy định của điều 19 - GATT 1994, Hiệp định nông nghiệp cho phép các nước thành viên áp dụng biện pháp tự vệ đặc biệt mà không cần bất kỳ biểu hiện nào của việc gây ra (hay đe dọa gây ra) ảnh hưởng đối với sản xuất trong nước miễn là nông phẩm đó đã được thuế hoá và trong biểu cam kết của thành viên có ký hiệu SSG ở bên cạnh sản phẩm đó. Khi đó, biện pháp tự vệ trong nông nghiệp sẽ được áp dụng khi:
Giá nhập khẩu giảm xuống dưới mức giá lẫy và/hoặc
Lượng nhập khẩu vượt trên lượng nhập khẩu lẫy.
Mức giá lẫy là giá CIF nhập khẩu trung bình sản phẩm đó trong giai đoạn 86 - 88 sẽ được các nước thành viên trình lên Uỷ ban Nông nghiệp và công bố công khai.
2. Hỗ trợ trong nước
Hiệp định nông nghiệp phân loại các hỗ trợ trong nước đối với nông nghiệp thành các nhóm khác nhau căn cứ vào mức độ ảnh hưởng của các biện pháp này đối với thương mại trong nông nghiệp, bao gồm:
a. Hỗ trợ dạng hộp hổ phách:
Đây là các biện pháp trợ cấp không được miễn trừ và phải bị cắt giảm. Theo đó, các biện pháp hỗ trợ này được lượng hoá trong Lượng trợ cấp tính gộp (AMS).
Tổng lượng trợ cấp tính gộp
=
Tổng lượng trợ cấp tính gộp theo sản phẩm cụ thể
+
Trợ cấp không theo sản phẩm cụ thể
+
Trợ cấp
tương đương
Tổng AMS sẽ tính cả phần chi tiêu ngân sách chính phủ bỏ ra và phần ngân sách đáng lẽ phải thu được nhưng bỏ qua không thu. Các nước thành viên cũng cam kết Tổng lượng trợ cấp tính gộp cho từng năm và mức cam kết trần cuối cùng trong giai đoạn thực hiện.
Tổng AMS cơ sở phải giảm theo lịch trình và mức độ như sau:
Bảng 2
Nước
Giai đoạn thực hiện
Tỷ lệ giảm
Phát triển
1995 – 2000
Giảm 20% tổng AMS cơ sở
Đang phát triển
1995 – 2004
Giảm 13,3% tổng AMS cơ sở
b. Hỗ trợ dạng hộp xanh lá cây:
Các trợ cấp thuộc dạng này không phải cắt giảm do chúng không có tác động hay chỉ ảnh hưởng đến sản xuất, bóp méo thương mại ở mức tối thiểu và thoả mãn các tiêu chuẩn sau:
- Được cấp thông qua một chương trình do chính phủ tài trợ; không liên quan tới các khoản thu từ người tiêu dùng;
- Không có tác dụng trợ giá cho người sản xuất.
Gồm các dạng sau:
Dịch vụ chung: các chương trình thuộc loại này liên quan đến các chương trình cung cấp dịch vụ, phúc lợi cho nông nghiệp hay cộng đồng nông thôn cụ thể là các chương trình nghiên cứu, kiểm soát dịch bệnh và côn trùng, dịch vụ đào tạo, dịch vụ tư vấn, dịch vụ kiểm tra, kiểm hoá, dịch vụ tiếp thị và xúc tiến thương mại, hạ tầng cơ sở;
Dự trữ công vì mục đích an ninh lương thực;
Viện trợ lương thực trong nước;
Thanh toán trực tiếp cho người sản xuất, gồm:
Trợ cấp thu nhập dựa trên một số tiêu chí khách quan về thu nhập, nhà sản xuất, mức sản xuất (không liên quan đến loại hình, tư liệu, quy mô sản xuất);
Sự tham gia của chính phủ trong các chương trình bảo hiểm thu nhập;
Thanh toán (trực tiếp hay thực hiện bằng sự tham gia tài chính của Chính phủ trong các chương trình bảo hiểm mùa màng) nhằm giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra;
Trợ cấp điều chỉnh cơ cấu thông qua các chương trình hỗ trợ người sản xuất ngừng hay từ bỏ sản xuất nông nghiệp;
Hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu thông qua các chương trình giải phóng nguồn lực khỏi hoạt động sản xuất nông nghiệp;
Trợ cấp đầu tư để người sản xuất cơ cấu lại hoạt động sản xuất;
Thanh to...
Last edited by a moderator: