Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

LỜI NÓI ĐẦU
Luật Doanh nghiệp năm 2005 ra đời đã cho thấy một bước phát triển mới của pháp luật thương mại Việt Nam. Luật doanh nghiệp năm 2005 đã có rất nhiều thay đổi so với Luật Doanh nghiệp năm 1999. Trong đó có sự thay đổi rất lớn trong các quy định về công ty hợp danh.
Công ty hợp danh ở Việt Nam tuy không có được sự phát triển quá mạnh mẽ như công ty TNHH hay công ty cổ phần nhưng công ty hợp danh cũng dần khẳng định được ưu thế của mình và được nhiều người lựa chọn để thành lập doanh nghiệp cho mình.
Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã có những quy định rất chi tiết về việc thành lập, thành viên, quy chế về vốn…của công ty hợp danh. Sau đây dưới sự tìm hiểu của mình tui xin đi vào bình luận các quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005 về công ty hợp danh
Tuy nhiên với khả năng nhìn nhận vấn đề, khả năng phân tích bình luận của một sinh viên năm thứ 3 nên bài viết chắc chắn không tránh khỏi các sai lầm khuyết điểm. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Các quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 về công ty hợp danh.
Trước hết để tìm hiểu vấn đề này, chúng ta cần biết được khái niệm về công ty hợp danh. Trên hầu hết các nước trên thế giới đều ghi nhận công ty hợp danh là một loại hình đặc trưng của mô hình công ty đối nhân. Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Theo luật doanh nghiệp năm 2005 công ty hợp danh được định nghĩa tại khoản 1 điều 130 :“Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty”.
1. Các quy định của Luật doanh nghiệp 2005 về thành viên của công ty hợp danh.
1.1. Thành viên hợp danh
Theo Điều 130 Luật doanh nghiệp năm 2005, công ty hợp danh phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh, phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên của công ty hợp danh bắt buộc phải là cá nhân.
Thành viên hợp danh là những người chịu trách nhiệm liên đới với các khoản nợ, nghĩa vụ của công ty. Thành viên hợp danh là những người quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty hợp danh. Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty từ khi đăng kí vào bản danh sách thành viên bất kể họ có tham gia quản lý công ty hay không. Thành viên hợp danh cũng chính là người quản lý công ty. Do tính chất quan trọng đó nên pháp luật cũng có những quy định khắt khe hơn với loại hình thành viên này. Các quyền, nghĩa vụ, sự hạn chế của pháp luật đối với thành viên hợp danh đã được Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định rất chi tiết tại Điều 133 và 134.
Trong một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện như tư vấn pháp lý, khám chữa bệnh…pháp luật hiện hành yêu cầu các thành viên hợp danh cần có trình độ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề hay bằng cấp nhất định.
Tại Điều 133 có quy định về các hạn chế đối với thành viên hợp danh. Quy định này được đặt ra nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của chính công ty hợp danh và những thành viên hợp danh khác đó là :
- Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hay thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác nếu không có được sự đồng ý của các thành viên còn lại.
Đây chính là một điểm khác của Luật doanh nghiệp năm 2005 với Luật doanh nghiệp năm 1999. Theo Luật doanh nghiệp năm 1999 thì nghiêm cấm thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hay thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác. Như vậy Luật doanh nghiệp năm 2005 đã quy định vấn đề này theo hướng mở nhằm tôn trọng, đề cao sự thỏa thuận giữa các bên.
- Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hay nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hay phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
- Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hay toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Do công ty hợp danh là một loại hình đặc trưng của công ty đối nhân. Nó được thành lập hoạt động dựa trên sự tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau giữa các thành viên hợp danh. Chính vì vậy so với các loại hình công ty khác, sự thay đổi về các thành viên hợp danh được pháp luật quy định một cách khắt khe hơn. Việc tiếp nhận thành viên hợp danh phải được sự đồng ý của ¾ số thành viên hợp danh đồng ý nếu Điều lệ không có quy định khác. Ngay cả trong trường hợp người thừa kế của thành viên hợp danh sau khi được nhận thừa kế cũng chưa chắc đã trở thành thành viên của công ty mà cần chờ sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại.
Việc chấm dứt tư cách thành viên hợp danh cũng được Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định khá cụ thể tại điều 138. Theo đó tư cách thành viên hợp danh chấm dứt trong các trường hợp sau :
- Tự nguyện rút vốn khỏi công ty
- Chết hay bị Tòa án tuyên bố chết.
- Bị khai trừ ra khỏi công ty
- Bị Tòa án tuyên bố là mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự hay mất năng lực hành vi dân sự.
- Các trường hợp khác do điều lệ của công ty quy định.
1.2. Thành viên góp vốn
Ngoài thành viên hợp danh, công ty hợp danh còn có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn có thể là cá nhân, tổ chức. Khác với thành viên hợp danh, thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của công ty trong phần vốn góp của mình.
Là công ty đối nhân nhưng các thành viên góp vốn lại được hưởng quyền lợi như ở công ty đối vốn. Chính điều này làm nên địa vị pháp lý khác nhau giữa thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn không được quyền quản lý, điều hành công ty. Theo tui đây là một quy định hợp lý của Luật doanh nghiệp năm 2005. Việc quy định thành viên góp vốn giúp cho việc phát triển kinh doanh, huy động vốn trong công ty hợp danh lớn hơn. Đồng thời quy định không cho thành viên góp vốn thực hiện quản lý công ty nhằm đảm bảo lợi ích cho chính công ty và các thành viên hợp danh. Bởi dù có quyết định sai, làm ảnh hưởng đến công ty thì họ cũng chỉ phải chịu trách nhiệm trong phần vốn góp chứ không đên mức khánh kiệt gia sản như thành viên hợp danh.
Các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn được quy định tại Điều 140 Luật doanh nghiệp nam 2005.
2. Các quy định của Luật doanh nghiệp 2005 về cơ cấu tổ chức và quản lý nội bộ công ty hợp danh.
2.1. Hội đồng thành viên.
Đây là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty hợp danh. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 135 Luật doanh nghiệp năm 2005 thì hội đồng thành viên bao gồm tất cả các thành viên của công ty hợp danh. Đây là sự khác biệt của Luật doanh nghiệp 2005 với luật doanh nghiệp 1999. Luật doanh nghiệp 1999 không có quy định cụ thể về thành viên của hội đồng thành viên. Vấn đề này thành viên hợp danh của công ty tự quyết định. Tuy nhiên Luật doanh nghiệp năm 2005 đã quy định thành viên của hội đồng thành viên bao gồm tất cả thành viên của công ty hợp danh tức là bao gồm cả thành viên góp vốn. Đây cũng là một điểm tiến bộ của Luật doanh nghiệp 2005 so với quy định tại Điều 29 Nghị định số 03/2000/NĐ – CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật doanh nghiệp năm 1999. Theo nghị định này thì “Hội đồng thành viên gồm tất cả thành viên hợp danh”.
Quy định này của Luật doanh nghiệp năm 2005 đã phần nào đảm bảo lợi ích cho thành viên góp vốn. Tuy nhiên trong hội đồng thành viên, thành viên góp vốn cũng không có quyền biểu quyết. Họ chỉ được quyền tham gia ý kiến, biểu quyết trong một số trường hợp cụ thể về 1 vấn đề không mấy quan trọng. Còn quyền quyết định vẫn thuộc về thành viên hợp danh.
Hội đồng thành viên được triệu tập bởi chủ tịch hội đồng thành viên hay một thành viên hợp danh bất kì. Trình tự và thủ tục tiến hành cuộc họp được Luật doanh nghiệp 2005 quy định rất rõ tại Điều 136. Những vấn đề quan trọng sẽ được quyết định thông qua nếu có quá ¾ số phiếu đồng ý. Đối với các vấn đề ít quan trọng hơn thì chỉ cần 2/3 số phiếu đồng ý. Công ty hợp danh cũng có thể quy định khác về tỉ lệ này nhưng phải được ghi rõ trong điều lệ của công ty.
2.2. Chủ tịch hội đồng thành viên.

+Công ty hợp danh là một pháp nhân. Không thể tất cả các thành viên đều là thay mặt theo pháp luật cho một pháp nhân được.
2.5. Bất cập trong các quy định hạn chế quyền với thành viên hợp danh.
Luật doanh nghiệp 2005 đã tôn trọng sự thỏa thuận của các bên khi quy định thành viên hợp danh có quyền làm chủ Doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác nếu có sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại. Tuy nhiên sự bất cập lại nằm ở chính quy định này khi tất cả các doanh nghiệp mà người này làm chủ đều phá sản mà tài sản của họ không đủ để trang trải nợ nần.
III. Một số kiến nghị nhằm hạn chế, khắc phục những hạn chế trong các quy định của Luật doanh nghiệp 2005 về công ty hợp danh.
1. Sửa đổi Điểm c Khoản 1 Điều 130 Luật doanh nghiệp 2005.
Như đã phân tích ở trên, quy định của Luật doanh nghiệp 2005 có sự mâu thuẫn giữa Điểm c Khoản 1 Điều 130 với Khoản 3 Điều 131 và Điểm a Khoản 2 Điều 140 Luật doanh nghiệp 2005. Theo ý kiến của tui cần sửa đổi Điểm c Khoản 1 Điều 130 theo hướng như 2 điều luật kia tức là “Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp cho công ty”.
2. Quy định cho công ty hợp danh có quyền phát hành trái phiếu.
Như đã phân tích ở trên, đây là một hạn chế của Luật doanh nghiệp 2005 khi không cho công ty hợp danh phát hành bất cứ một loại chứng khoán nào. Điều này là không có cơ sở xác đáng trong khi đã công nhận công ty hợp danh có tư cách pháp nhân.
Đồng thời, các văn bản pháp luật hiện tại về chứng khoán và thị trường chứng khoán đều quy định nếu một doanh nghiệp đủ các yêu cầu luật định đều có quyền phát hành trái phiếu. Như vậy cần thay đổi Khoản 3 Điều 130 Luật doanh nghiệp 2005 theo hướng “Công ty hợp danh được quyền phát hành trái phiếu”.
3. Cần bổ sung thêm các quy định để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên góp vốn.
Luật doanh nghiệp 2005 đã công nhận việc góp mặt của thành viên góp vốn vào hội đồng thành viên. Tuy nhiên Luật doanh nghiệp 2005 lại không có bất cứ quy định nào để bảo vệ quyền, lợi ích cho họ. Chính điều này làm cho ý kiến và giá trị biểu quyết của thành viên góp vốn dường như không có trọng lượng.
Vì vậy theo tôi, Luật doanh nghiệp 2005 cần bổ sung thêm cơ chế bảo vệ quyền và lợi ích của thành viên góp vốn bằng cách quy định rõ ràng giá trị pháp lý của phiếu biểu quyết của thành viên góp vốn khi tham gia biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của họ.
4. cần quy định rõ ràng về người thay mặt theo pháp luật của công ty hợp danh và quyền thay mặt của thành viên hợp danh.
Ở phần trên, tui đã đi vào phân tích sự bất cập trong các quy định của Luật doanh nghiệp 2005 về người thay mặt của công ty hợp danh. Cách quy định của Luật doanh nghiệp 2005 dẫn đến trường hợp trong một thời điểm nhất đinh công ty hợp danh sẽ không có người đại diện. Đồng thời một pháp nhân chỉ được có một thay mặt theo pháp luật.
Chính vì thế theo tui Luật doanh nghiệp 2005 cần sửa đổi theo hướng “Chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc, tổng giám đốc là người thay mặt theo pháp luật cho công ty hợp danh. Các thành viên hợp danh khác được thay mặt cho công ty trong các trường hợp kí kết, thực hiện hợp đồng”
5. Sửa đổi quy định tại Khoản 1 Điều 133 Luật doanh nghiệp 2005 về chế độ chịu trách nhiệm của thành viên hợp danh.
Như đã phân tích ở trên, quy định của Luật doanh nghiệp 2005 về việc cho phép thành viên hợp danh làm chủ doanh nghiệp tư nhân hay là thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác. Trong khi chế độ chịu trách nhiệm của chủ doanh nghiệp tư nhân hay thành viên hợp danh trong công ty hợp danh đều là trách nhiệm vô hạn.
Chính vì thế, quy định này của Luật doanh nghiệp 1999 có vể hợp lý hơn. Theo tui cần sửa đổi Khoản 1 Điều 133 Luật doanh nghiệp 2005 như sau : “Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hay thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác”.
KẾT LUẬN

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top