iloveutphucsisty01b
New Member
Download miễn phí Nông lâm sản Việt Nam tiếp cận thị trường EU và Hoa Kỳ: thực trạng – cơ hội và thách thức
Vài nét vềHiệp định thương mại Việt Mỹ.
Hiệp định ký ngày 14-7-2000 bắt đầu có hiệu lực tháng 12-2001.
Nội dung Hiệp định gồm 4 vấn đề:
- Thương mại dịch vụ
- Thương mại hàng hoá
- Sởhữu trí tuệ
- Các quan hệvề đầu tư.
Thông qua Hiệp định này, hàng xuất khẩu Việt Nam và thịtrường này được
hưởng ưu đãi tối huệquốc MFN (Most Favoured Nation Treatment) có đi có lại.
Thuế đánh vào hàng hoá Việt Nam nhập khẩu vào Mỹsẽgiảm từ40% xuống còn
0-5% (không kểthuế đánh vào các mặt hàng bịxửlý vì thua kiện bán phá giá.
NhờHiệp định này chúng ta đang tăng nhanh hàng hoá vào Hoa Kỳ- Tiếp nhận
nhiều công nghệmới – Các DN Mỹvà các Việt Kiều sẽlàm ăn thuận lợi đặc biệt sau
WTO. (năm 2007 Hoa Kỳnhập siêu từVN hơn 8 tỷUSD
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-12-10-nong_lam_san_viet_nam_tiep_can_thi_truong_eu_va_ho.gxax8ekq7U.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-49319/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Hội thảo GAP – Bình Thuận (21-22/7/2008)1
NÔNG LÂM SẢN VIỆT NAM
TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG EU VÀ HOA KỲ:
THỰC TRẠNG – CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
Ts. Cao Vĩnh Hải
Trung tâm Tư vấn Môi trường Tài nguyên
và Giảm cùng kiệt Nông thôn
I. Khái quát chung:
Các mặt hàng Nông Lâm Sản chủ lực xuất khẩu của nước ta trong những năm qua
đã có bước tiến đáng khích lệ, trong vòng 10 năm qua tăng trung bình từ 18-25%. Năm
2007 theo thống kê ban đầu đạt 8.650 triệu USD.
Có thể liệt kê một vài mặt hàng xuất khẩu chủ lực: Đồ gỗ 2.350 triệu USD, Cà
phê 1.720 triệu USD, Gạo 1.483 triệu USD, Rau quả 307 triệu USD, Cao su 1.425 triệu
USD, Chè 129 triệu USD… Hàng Nông sản xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 600 triệu USD
(Cà phê, Cao su thiên nhiên, hạt Điều…). Những mặt hàng xuất khẩu tăng vọt là Cà phê,
Cao su, Hạt Tiêu và đặc biệt là Đồ gỗ xuất khẩu đạt 1200 triệu USD VN tăng 11 lần so
với năm 2000 (219 triệu USD).
Riêng đồ gỗ xuất khẩu vào thị trường Mỹ chiếm khoảng > 50% kim ngạch xuất
khẩu mặt hàng này
Còn mặt hàng rau quả thì xuất khẩu của ta vào EU chiếm khoảng 25%. Trung
Quốc khoảng 56%, còn lại là các thị trường khác.
Đây cũng là lý do để phần tham luận của chúng tui tập trung vào 2 thị trường EU
và Hoa Kỳ để xem xét.
Bên cạnh những con số xuất khẩu tăng trưởng đáng khích lệ thì có những vấn đề
tồn tại không thể không xem xét:
• Kim ngạch xuất khẩu rau quả nếu từ 1995 đến 2001 chúng ta tăng từ 56,1 triệu
USD lên 305 triệu USD thì từ năm 2001 đến nay kim ngạch xuất khẩu rau quả
tăng không đáng kể và dao động ở mức 305-350 triệu USD/năm.
• Có những mặt hàng Nông Lâm Sản còn “tụt dốc” một cách thảm hại, có thể nêu
điển hình là ngành Ong. Nếu năm 2002 chúng ta đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu
Mật Ong thì năm 2007 chúng ta tụt xuống hàng thứ 6, thứ 7 và chỉ xuất khẩu
được 14.000 tấn mật ong (khoảng 25 triệu USD) giảm khoảng từ 200-300 tấn so
với các năm trước và đáng buồn hơn là EU đã tạm dừng nhập khẩu mật ong Việt
Nam vì tỷ lệ vệ sinh an toàn thực phẩm không đảm bảo. Mặt hàng Hạt Điều đang
gặp những trở ngại lớn: Giá nguyên liệu hạt điều thô tăng, các cơ sở chế biến thiết
bị còn lạc hậu, thiếu lao động, giá thành sản phẩm cao, xuất ra là lãi ít, hiện năm
2008 còn nợ lại các công ty nước ngoài trên 3000 containers (52500 tấn – tháng
5/2008), đến hết năm 2008 vẫn còn nợ chừng 1000 containers
• Nguyên nhân chủ yếu của việc tăng trưởng chậm hay tụt dốc của một vài mặt
hàng là do đâu? Do quy trình sản xuất và chế biến còn lạc hậu nhiều sơ hở - Vệ
sinh an toàn thực phẩm không đảm bảo, thiếu các trang thiết bị bảo quản, kho và
phương tiên vận chuyển chuyên dụng.
Hội thảo GAP – Bình Thuận (21-22/7/2008)
2
• Ngay Thanh Long mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Bình Thuận thì nhiều DN xuất
khẩu cũng chưa nắm vững các tiêu chuẩn quy định về VSATTP và kiểm dịch thực
vật. Các cơ quan chuyên môn và quản lý cũng chưa có đủ các trang thiết bị và con
người để quản lý công việc này (toàn vùng chỉ có 1 HTX Thanh Long Hàm Minh
được cấp chứng chỉ tiêu chuẩn Châu Âu với 1 diện tích nhỏ).
Phải chăng chúng ta còn thiếu các Trung tâm giao dịch tiếp thị XKNLS – Năng
lực cạnh tranh của một bộ phận các DN xuất khẩu còn thấp?...
Mặt hàng đồ gỗ xuất khẩu đang tăng trưởng rất nóng thì nguy cơ phía DN của
Hoa Kỳ đang rập rạp để kiện bán phá giá trên 85% nguyên liệu gỗ phải nhập. Một vài tổ
chức môi trường của Anh và Inđônêsia lại đã kích một số DN gỗ VN mua bán gỗ lậu
hay khai thác gỗ trái phép.v..v…?
Tình hình trên đòi hỏi chúng ta phải đánh giá kỹ đúng thực trạng việc xuất khẩu
hàng NLS nước ta làm rõ những cơ hội và thách thức. Phân tích sâu hơn về các thị trường
đặc biệt là EU và Hoa Kỳ nhằm xây dựng những giải pháp cạnh tranh có hiệu quả, đảm
bảo cho các mặt hàng NLS xuất khẩu VN tăng trưởng một cách ổn định và bền vững.
II. Vài nét về thị trường EU và Hoa Kỳ
1. Thị trường EU
Đây là một thị trường lớn gồm 25 thành viên (5/2004) dân số trên 450 triệu người
sản phẩm quốc nội lớn hơn Hoa Kỳ hay Nhật Bản. EU là khu vực thương mại lớn nhất
thế giới chiếm gần 50% khối lượng HHXNK thế giới, nhập khẩu 13,6 tỷ USD rau quả
trong năm 2003. Đặc điểm nổi bật của thị trường này là:
a. Một thị trường đa dạng khó tính, đòi hỏi nhiều cách tiếp cận.
b. Có sự cạnh tranh gay gắt nên hàng hoá phải có chất lượng sản phẩm cao, mẫu mã
bao bì phải đổi mới bắt mắt.
c. Phải quan tâm đến sức khoẻ, an toàn và môi trường.
d. Hàng hoá nếu đã vào được 1 thành viên thì sẽ được luân chuyển toàn EU bằng
đồng EURO.
e. Được áp dụng hệ thống ưu đãi phổ cập GSP (Generalifed Systems of Preferences)
nhằm hỗ trợ XK từ các nước đang phát triển hay nước phát triển kém. Thuế nhập
0% cho hàng NLS. Nếu mặt hàng công nghiệp (đồ gỗ) có chứng chỉ thân thiện môi
trường được giảm 15-35% thuế quan.
f. Các mặt hàng rau quả chủ lực mà EU nhập vào là: Chuối, Táo, Nho, quả có múi và
rau tươi. Các mặt hàng này thường nhập khẩu trực tiếp vào Hà Lan - Pháp - Bỉ sau
đó được bảo quản và vận chuyển đi các nước EU khác qua các công ty phân phối
của EU.
Cách tính thuế nhập khẩu còn dựa trên biểu giá tham chiếu: Giá hàng nhập có giá
cao hơn và thấp hơn giá tham chiếu được xem xét để quyết định mức thuế khác
nhau.
g. Ngoài ra EU còn áp dụng: Tiêu chuẩn thị trường chung CAP (Common
Authentication Policy) cho mọi loại sản phẩm tươi (chất lượng – bao bì – nhãn
mác). Nếu xét đủ 3 P/c này thì được cấp giấy chứng nhận CAP và được vào EU.
Hội thảo GAP – Bình Thuận (21-22/7/2008)
3
Cũng cần lưu ý cả đến quy trình canh tác nông nghiệp đảm bảo GAP nữa (Good
Agriculture Practice)
h. Về VSATTP cần tuân thủ để giảm tối đa các chất dư lượng cho phép (thuốc
trừ sâu, thuốc thú y: MRLs = Maximum Residue limits) để được vào EU.
i. Về Hiệp định SPS (Sanaritary and Phytosanitary Measures Agreement) Hiệp định
về các biện pháp vệ sinh và kiểm định động thực vật: Nội dung cơ bản của SPS là
đưa ra các quy tắc cơ bản đối với các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm và sức khỏe vật
nuôi, cây trồng, được áp dụng riêng cho từng quốc gia và thống nhất với SPS quốc
tế trong khuôn khổ WTO. Hiệp định này có hiệu lực từ ngày 1-1-1995
2. Thị trường Hoa Kỳ
Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ là một thị trường khổng lồ. Dân số 288 triệu người
GDP đầu người/ năm > 36.000 USD. Hàng Nông sản nhập khẩu hàng năm >70 tỷ USD
(2007). Trong đó rau quả tươi nhập khẩu năm 2003 là 8,19 tỷ USD và đồ gỗ nhập khẩu
15 tỷ USD (2004). Đây là tiềm năng lớn cho hàng NLS Việt Nam tiếp cận thị trường này.
a. Các đặc điểm của thị trường Hoa Kỳ
- Thị trường đa dạng phong phú, thích thị hiếu đổi mới.
- Quan tâm nhiều đến chất lượng sản phẩm hơn nhãn mác.
- Phải nắm vững luật pháp của Hoa Kỳ đặc biệt luật pháp thương mại của các
Bang để giao dịch buôn bán.
- Nắm vững Hiệp định thương mại Việt Mỹ.
b. Vài nét về Hiệp định thương mại Việt ...