anhlaknock_out
New Member
Download Ôn tập phần Tiếng Việt miễn phí
B. BÀI TẬP THỰC HÀNH:
BT1: Tìm những phép lặp cụ thể được sử dụng trong đoạn văn sau đây và cho biết tác dụng diễn đạt của nó:
(1) Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm, như dâng cao, chắc nịch. (2) Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. (3) Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. (4) Trời ầm ầm giông gió, biển đục ngầu, giận dữ.
BT2: Hãy xác định và chỉ ra các phép liên kết câu được sử dụng trong đoạn văn sau:
(1) Trăng là cái liềm vàng giữa đồng sao. (2) Trăng là cái đĩa bạc trên tấm thảm nhung da trời.
BT3:
Hãy chỉ ra phương tiện liên kết trong đoạn văn sau:
“Hẳn không có ai làm thơ như Bác. Thơ tứ tuyệt mà đến câu thứ ba vẫn chưa tìm ra thơ. Nhưng khi câu cuói cùng đột ngột vút lên một cách vô cùng sảng khoái thì toàn bộ bài thơ lại bộc lộ rất rõ tâm trạng náo nức rất vui của bác Hồ trong không khí chiến thắng của dân tộc, mùa xuân 1968
Cho nên thơ Bác vừa rất dễ lại vừa rất khó. Đối với người đọc cũng thế, đối với nhà thơ cũng vậy”
(Nguyễn Đăng Mạnh)
BT4:
Hãy chỉ ra phép thế trong đoạn văn sau và cho biết tác dụng của nó:
“Nghe chuyện Phù Đổng Thiên Vương, tôi tưởng tượng đến một trang nam nhi, sức vóc khác người, nhưng tâm hồn còn thô sơ và giản dị như tâm hồn tất cả mọi người thời xưa. Tráng sĩ ấy gặp lúc quốc gia lâm nguy đã sông pha ra trận, đem sức khỏe mà đánh tan giặc, nhưng bị thương nặng. Tuy thế, người trai làng Phù Đổng vẫn còn ăn một bữa cơm ” (Nguyễn Đình Thi)
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
ủ đề giữa các câu trong đoạn văn:+Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh chợt nhớ hồi đầu mùa lạc hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.
b. Lỗi về liên kết nội dung:
-Lỗi: Trật tự các sự việc nêu trong các câu không hợp lý:
-Chữa: Thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào câu 2 để làm rõ mối quan hệ về thời gian giữa các sự kiện
Năm 19 tuổi chị đẻ đứa con trai, sau đó chồng mắc bệnh, ốm liền trong hai năm rồi chết. Suốt hai năm anh ốm nặng, chị làm quần quật phụng dưỡng cha mẹ chồng, hầu hạ chồng, bú mớm cho con. Có những ngày ngắn ngủi cơn bệnh tạm lui, chồng chị yêu thương chị vô cùng.
BT 4:
a. Lỗi về liên kết hình thức:
-Lỗi: dùng từ ở câu 2 và câu 3 không thống nhất.
-Chữa: thay đại từ “nó”(câu 2) bằng đại từ “chúng”
b. Lỗi về liên kết hình thức:
-Lỗi: từ “văn phòng” (câu 1) và từ “hội trường” (câu 2) không cung fnghĩa với nhau trong trường hợp này.
- Chữa: thay từ “hội trường” (câu 2) bằng từ “văn phòng”.
BÀI 4: ĐOẠN VĂN
A. LÝ THUYẾT:
Có nhiều cách sắp xếp nội dung trong một đoạn văn:
1.Trình bày nội dung theo cách diễn dịch:
Diễn dịch là cách trình bày nội dung đi từ ý chung, khái quát đến các ý chi tiết hơn, cụ thể hơn. Theo đó, câu (hay những câu) mang ý chung, khái quát được đặt ở đầu đoạn văn và thường có tính chất câu chốt; các câu mang ý chi tiết, cụ thể được đặt sau đó.
Lược đồ: (1) câu chốt
(2) (3) (4)
Ví dụ: (1)Thơ thiên nhiên trong tập “Ngục trung nhật ký” thật sự có những bài rất hay.(2) Có những phác họa sơ sài mà chân thật và đậm đà, càng nhìn càng thú vị, như một bức tranh thủy mặc cổ điển. (3) Có những cảnh lộng lẫy, sinh động như những tấm thảm thêu nền gấm chỉ vàng. (4) Cũng có bài làm cho người đọc chỉ nghĩ tới những bức sơn mài thâm trầm, rộn rịp,…
2. Trình bày nội dung theo cách quy nạp:
Quy nạp là cách trình bày nôïi dung đi từ các cý chi tiết, cụ thể rút ra ý chung, khái quát. Theo đó, các câu mang ý chi tiết, cụ thể đứng trước; câu(hay những câu) mang ý chính chung, khái quát đứng cuối đoạn văn và câu này cũng thường có tính chất câu chốt.
Lược đồ: (1) (2) (3)
(4) câu chốt
Ví dụ: (1)Hiện nay, trình độ của đại đa số đồng bào ta bây giờ không cho phép đọc dài. (2)Điều kiện giấy mực của ta không cho phép viết dài và in dài. (3)Thì giờ của ta, người lính đánh giặc, người dân đi làm, không cho phép xem lâu. (4) Vì vậy, nên viết ngắn chừng nào tốt chừng nấy.
3. Trình bày nội dung theo cách móc xích:
Móc xích là cách trình bày nội dung theo kiểu ý nọ tiếp ý kia, ý sau móc nối vào ý trước(qua những từ ngữ cụ thể) để bổ sung, giải thích cho ý trước.
Lược đồ: (1) câu chốt
(2)
(3)…
Ví dụ: (1) Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải tăng gia sản xuất. (2) Muốn tăng gia sản xuất tốt thì phải có kỹ thuật cải tiến. (3) Muốn sử dụng tốt kỹ thuật thì phải có văn hóa. (4) Vậy việc bổ túc văn hóa là cực kỳ cần thiết.
(Hồ Chí Minh)
4. Trình bày nội dung theo cách song hành:
Song hành là cách trình bày nội dung theo kiểu sắp xếp các ý ngang nhau, không có hiện tượng ý này bao quát ý kia hay ý này móc vào ý kia.
Lược đồ:
(1) (2) (3)…
Ví dụ: (1)Mọi tiếng động trong nông trường đã im bặt từ lâu. (2) Những quả đồi trọc nằm gối đầu vào nhau ngủ im lìm. (3) Chỉ có gió và bóng tối vẫn thì thào đi lại. (4) Hơi lạnh trên khắp mọi nẻo căm căm.
B. BÀI TẬP THỰC HÀNH:
BT1: Hãy phân tích cách trình bày nội dung của đoạn văn sau:
(1) Cái nóng hừng hực bốc lên. (2) Bên ngoài, trời không có nắng. (3) Trong trường, trời không có gió.(4) Trên đầu, mái tôn như miếng sắt nung.(5) Những cái đầu nghiêng nghiêng, hết lắc bên này lại lắc bên kia. (6) Những đỉnh trán tươm mồ hôi hột. (7) Chỉ có đầu cây viết thì thào với trang giấy trắng hết dòng này qua dòng kia. (8) Học sinh đang thi. (9) Trời đất thì như rán mỡ.
BT2: (1) “Tính dân tộc-hiện đại là một trong những nét nổi bật của thế giới hình ảnh thơ Chế Lan Viên. Nhà thơ chú trọng trước hết khai thác những hình ảnh truyền thống và góp phần đổi mới sáng tạo. Rõ nhất là vận dụng những ẩn dụ vốn có trong văn học dân gian. Con cò, chim cuốc, chim tu hú được huy động vào thơ với vẻ đẹp và sức hấp dẫn mới mẻ”
Đoạn văn trên được trình bày nội dung theo cách nào? Căn cứ vào đâu mà em biết?
BT3: Các ý trong đoạn văn sau đây được trình bày theo cách móc xích. Em hãy chỉ ra những từ ngữ tạo nên cách móc xích giữa câu đứng sau với câu đứng trước liền kề nó theo từng cặp câu: câu (2) với câu (1), câu (3) với câu (2), … câu (5) với câu (4).
Đọc thơ Nguyễn Trãi, nhiều người khi đọc khó mà biết có đúng là thơ nguyễn Trãi không. (2) Đúng là thơ Nguyễn Trãi rồi thì cũng không phải dễ mà hiểu đúng. (3) Lại có khi chữ hiểu đúng, câu hiểu đúng mà toàn bài không hiểu. (4) Không hiểu vì không biết chắc chắn bài thơ đã được viết ra lúc nào trong cuộc đời nhiều nổi chìm của Nguyễn Trãi. (5) Cùng một bài thơ nếu viết năm 1420 thì một ý nghĩa, nếu viết năm 1430 thì ý nghĩa lại khác hẳn. (Hoài Thanh)
BT4:
“Trong hoàn cảnh “trăm dâu đổ đầu tằm” ta càng thấy chị Dậu thật là một người phụ nữ đảm đang, tháo vát. Một mình chị phải giải quyết mọi khó khăn đột biến của gia đình, phải đương đầu với những thế lực tàn bạo quan lại,cường hào, địa chủ và tay sai của chúng. Chị có khóc lóc, có kêu trời nhưng chị không nhắm mắt khoanh tay mà tích cực tìm cách cứu được chồng ra khỏi cơn hoạn nạn. Hình ảnh chị Dậu hiện lên vững chải như một chỗ dựa chắc chắn của gia đình”.(Nguyễn Đăng Mạnh)
Đoạn văn trên được trình bày nội dung theo cách nào? Căn cứ vào đâu mà em biết?
BT5:
Tách đoạn văn là gì? Em hãy tách phần văn bản sau đây thành 3 đoạn văn và nêu ý chính của mỗi đoạn:
“Hòn Gai vào những buổi sáng sớm thật là nhộn nhịp. Khi tiếng còi tầm vừa cất lên, những chiếc xe bò tót cao to chở thợ lò lên tầng, vào lò, tiếnồcì bíp bíp inh ỏi… Dọc theo bờ vịnh Hạ Long, trên bến Đoan, bêbs Tàu hay cảng Mới, những đoàn thuyền đánh cá rẽ màn sương bạc nối đuôi nhau cập bến, những cánh buồm ướt át như cánh chim trong mưa…Chợ Hòn Gai buổi sáng la liệt tôm cá. Những con cá song khỏe, vớt lên hàng giờ vẫn giãy đành đạch, vẩy xám hoa đen lốm đốm”.
BT6:
Tại sao gọi chuỗi câu sau đây là môt văn bản?
“Một nhạc sĩ trẻ tuổi mời một giáo sư nổi tiếng đến nhà để nghe tác phẩm mới của mình. Trong lúc nghe, vị giáo sư liên tiếp nhấc mũ lên rồi lại đội xuống đầu. Nhạc sĩ trẻ ngạc nhiên bèn hỏi lý do. Vị giáo sư trả lời: “tui có thói quen bao giờ cũng ngã mũ chào khi gặp người quen. Trong bản nhạc của anh, tui gặp nhiều người quen quá, nên cứ phải liên tiếp chào họ”.
BT7:
Tìm câu chốt trong đoạn văn sau đây, nói rõ vị trí của nó và ý ở các câu khác phụ htuộc vào nó như thế nào?
“Gió bắt đầu thổi rào rào theo với khối mặt trời tròn đang tuôn ánh sáng vàng rực xuống mặt đất. Một làn hơi đất nhè nhẹ tỏa lên, phủ mờ những cây c