thuongnguyen900620
New Member
Download Đề tài OXY hòa tan
Mục lục
I. Giới thiệu
II.Tóm tắt
III. Định nghĩa
IV. Các yếu tố ảnh hưởng đến oxy hòa tan
V. Sự bảo hòa oxy
VI. Sự phân tầng oxy trong các thủy vực
VII. Oxy hòa tan ảnh hưởng đến thủy sinh vật
VIII. Máy đo oxy
IV. Hàm lượng oxy hòa tan trong hệ thống nuôi trồng thủy sản.
IX. Biện pháp tăng lượng oxy hòa tan ở các thủy vực
X. Đề nghị
XI. Tài liệu tham khảo
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Phú Hòa
Danh sách nhóm :
Văn Đỗ Tuấn Anh
Nguyễn Như Lý
Lê Thanh Phụng
Lê Anh Phong
Nguyễn Thái Hòa
( Mục lục
I. Giới thiệu
II.Tóm tắt
III. Định nghĩa
IV. Các yếu tố ảnh hưởng đến oxy hòa tan
V. Sự bảo hòa oxy
VI. Sự phân tầng oxy trong các thủy vực
VII. Oxy hòa tan ảnh hưởng đến thủy sinh vật
VIII. Máy đo oxy
IV. Hàm lượng oxy hòa tan trong hệ thống nuôi trồng thủy sản.
IX. Biện pháp tăng lượng oxy hòa tan ở các thủy vực
X. Đề nghị
XI. Tài liệu tham khảo
I. Giới thiệu
1. Đặt vấn đề
Cũng như các loài sinh vật sống trên cạn, các thủy sinh vật cũng cần có oxy để duy trì sự sống.Đa phần thủy sinh vật điều sử dụng oxy hòa tan trong nước.
Trong nuôi trồng thủy sản, từ khi thả giống đến khi thu hoạch thường gặp nhiều biến cố.Một trong những biến cố hay gặp đó là thiếu oxy hòa tan trong nước làm cho vật nuôi chết hàng loạt hay tăng trưởng chậm ( thủy sinh vật sử dụng oxy hòa tan trong nước để thực hiện quá trình tra đổi chất nhằm sản sinh ra năng lượng cho sự tăng trưởng và sinh sản ) dẫn đến năng suất kém.
Do đó oxy hòa tan là một yếu tố quan trọng không thể thiếu ở các thủy vực.
2. Mục tiêu đề tài
Tìm hiểu khái quát về oxy hòa tan và các nhân tố ảnh hưởng đến hàm lượng oxy hòa tan trong nước nhằm quản lý tốt yếu tố quan trong này.
II.Tóm tắt
Các yếu tố ảnh hưởng đến oxy hòa tan :
a. Nhiệt độ
_ Nhiệt độ cao độ hòa tan oxy vào nước giảm.
_ Nhiệt độ thấp độ hòa tan oxy vào nước tăng.
_Nhiệt độ nước nếu gia tăng nhanh cũng gây ra gas bubble disease
b. Cặn lắng
_ Cặn lắng nhiều làm giảm oxy hòa tan trong nước.
c. Áp suất
_ Áp suất cao oxy hòa tan trong nước tăng và ngược lại.
d. Độ mặn
_ Độ hòa tan của oxy trong nước mặn thấp hơn trong nước ngọt.
e. Một số yếu tố khác
_ Oxi trong không khí : nguồn bổ sung oxy.
_ Quá trình quang hợp của thực vật thủy sinh tạo ra oxy.
_ Quá trình hô hấp của thủy sinh vật làm tiêu hao oxy.
_ Quá trình phân hủy chất hữu cơ trong nước của vi khuẩn làm tiêu hao oxy.
_ Diện tích tiếp xúc giữa hai pha oxy và nước ; mức độ xáo trộn gây ra bởi dòng chảy cũng như các tác nhân khác : gió trên mặt thoáng của dòng chảy cũng có ảnh hưởng đến oxy hòa tan trong các nước hay nói khác hơn là các thủy vực.
_ Sự thay đổi mùa cũng ảnh hưởng đến nồng độ oxy .
Sự bảo hòa oxy :
_ Nồng độ oxy bão hoà 100% chính là nồng độ ôxy trong nước bão hoà không khí.
_ Nồng độ oxy bão hoà phụ thuộc nhiệt độ, độ muối và độ cao so với mực nước biển.
Oxy hòa tan ảnh hưởng đến thủy sinh vật
_ Oxy hòa tan thấp gây ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của thủy sinh vật. Nếu oxy quá thấp thủy sinh vật sẽ chết.
_ Oxy quá cao là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của tảo trong ao nuôi.Đồng thời có thể làm xuất hiện bọt khí dưới da cá và có thể làm tắc nghẽn mạch máu.
Biện pháp tăng lượng oxy hòa tan ở các thủy vực
_ Chủ động hạn chế quá trình phân hủy hữu cơ.
_ Bề mặt ao nuôi thông thoáng.
_ Nên tạo dòng chảy nhẹ trong ao nuôi.
_ Dùng máy quạt nước, máy xục.
_ Gây và giữ màu nước bền vững, thúc đẩy quá trình quang hợp.
_ Bố trí mức nước nuôi hợp lý.
_ Tránh gây ô nhiễm ao nuôi,không để dư thừa thức ăn trong ao.
_Chủ động định kỳ dùng thêm chế phẩm sinh học.
_ Dùng vôi nông nghiệp, chủ động bón xuống ao sau những trận mưa lớn.
_ Giữ nhiệt độ ao nuôi ổn định từ 26 – 3O 0C .
_ Giữ pH từ 6,5 – 8,5 thì hồ nuôi giàu oxy.
_ Nếu có điều kiện nên thường xuyên thai nước nhằm cải thiện hàm lượng oxy hòa tan.
III. Định nghĩa
_ Oxy hòa tan : là lượng oxy có trong nước được tính bằng mg/l hay % bảo hòa dựa vào nhiệt độ. Phần trăm bảo hòa là phần trăm tìm tàng của nước để giữ oxi có mặt trong nước.Oxy trong nước mặt dao động từ 0 mg/l ở nguồn nước có điều kiện quá tệ cho đến 15 mg/l trong nước đóng băng.
_ COD ( Chemical Oxygen Demand ) là lượng oxy cần thiết để oxy hóa chất hữu cơ bằng dung dịch acid dicromate.Phản ứng hóa học này thường oxy hóa hơn 95% chất hữu cơ trong 3 giờ.
_ BOD : nhu cầu ôxy hóa sinh học hay nhu cầu ôxy sinh học (ký hiệu: BOD, từ viết tắt trong tiếng Anh của Biochemical (hay Biological) Oxygen Demand) là lượng oxy cần cung cấp để oxy hoá các chất hữu cơ trong nước bởi vi sinh vật. BOD là một chỉ số và đồng thời là một thủ tục được sử dụng để xác định xem các sinh vật sử dụng hết ôxy trong nước nhanh hay chậm như thế nào. Nó được sử dụng trong quản lý và khảo sát chất lượng nước cũng như trong sinh thái học hay khoa học môi trường.
_ BOD5 là lượng oxy cần thiết cho vi khuẩn oxy hóa chất hữu cơ tại 20 oC trong 5 ngày.
Mức BOD (bằng ppm)
Chất lượng nước
1 - 2
Rất tốt-không có nhiều chất thải hữu cơ
3 - 5
Tương đối sạch
6 - 9
Hơi ô nhiễm
10+
Rất ô nhiễm
_ Hàm lượng oxy hòa tan = lượng đưa vào – lượng mất đi.
_ Phương pháp xác định BOD và COD :
+ Phương pháp xác định BOD:
Thử nghiệm BOD được thực hiện bằng cách hòa loãng mẫu nước thử với nước đã khử ion và bão hòa về ôxy, thêm một lượng cố định vi sinh vật mầm giống, đo lượng ôxy hòa tan và đậy chặt nắp mẫu thử để ngăn ngừa ôxy không cho hòa tan thêm (từ ngoài không khí). Mẫu thử được giữ ở nhiệt độ 20°C trong bóng tối để ngăn chặn quang hợp (nguồn bổ sung thêm ôxy ngoài dự kiến) trong vòng 5 ngày và sau đó đo lại lượng ôxy hòa tan. Khác biệt giữa lượng DO (ôxy hòa tan) cuối và lượng DO ban đầu chính là giá trị của BOD. Giá trị BOD của mẫu đối chứng được trừ đi từ giá trị BOD của mẫu thử để chỉnh sai số nhằm đưa ra giá trị BOD chính xác của mẫu thử.
Ngày nay việc đo BOD được thực hiện bằng phương pháp chai đo BOD Oxitop: đặt chai trong tủ 20oC trong 5 ngày, BOD được đo tự động khi nhiệt độ đạt đến 20oC. Giá trị BOD được ghi tự động sau mỗi 24 giờ.
+ Phương pháp xác định COD:
Trong nhiều năm, tác nhân ôxi hóa mạnh là pemanganat kali (KMnO4) đã được sử dụng để đo nhu cầu ôxy hóa học. Tính hiệu quả của pemanaganat kali trong việc ôxi hóa các hợp chất hữu cơ bị dao động khá lớn. Điều này chỉ ra rằng pemanganat kali không thể có hiệu quả trong việc ôxi hóa tất cả các chất hữu cơ có trong dung dịch nước, làm cho nó trở thành một tác nhân tương đối kém trong việc xác định chỉ số COD.
Kể từ đó, các tác nhân ôxi hóa khác như sulfat xêri, iodat kali hay dicromat kali đã được sử dụng để xác định COD. Trong đó, dicromat kali (K2Cr2O7) là có hiệu quả nhất: tương đối rẻ, dể dàng tinh chế và có khả năng gần như ôxi hóa hoàn toàn mọi chất hữu cơ.
Phương pháp đo COD bằng tác nhân oxy hoá cho kết quả sau 3 giờ và số liệu COD chuyển đổi sang BOD khi việc thí nghiệm đủ nhiều để rút ra hệ số tương quan có độ tin cậy lớn.
Lưu ý : kết hợp 2 loại số liệu BOD, COD cho phép đánh giá lượng hữu cơ đối với sự phân hủy sinh học.
+ Phương pháp xác định DO ( phương pháp Winkler )
( Từ trang 14 đế...
Download Đề tài OXY hòa tan miễn phí
Mục lục
I. Giới thiệu
II.Tóm tắt
III. Định nghĩa
IV. Các yếu tố ảnh hưởng đến oxy hòa tan
V. Sự bảo hòa oxy
VI. Sự phân tầng oxy trong các thủy vực
VII. Oxy hòa tan ảnh hưởng đến thủy sinh vật
VIII. Máy đo oxy
IV. Hàm lượng oxy hòa tan trong hệ thống nuôi trồng thủy sản.
IX. Biện pháp tăng lượng oxy hòa tan ở các thủy vực
X. Đề nghị
XI. Tài liệu tham khảo
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
OXY HÒA TANGiáo viên hướng dẫn : Nguyễn Phú Hòa
Danh sách nhóm :
Văn Đỗ Tuấn Anh
Nguyễn Như Lý
Lê Thanh Phụng
Lê Anh Phong
Nguyễn Thái Hòa
( Mục lục
I. Giới thiệu
II.Tóm tắt
III. Định nghĩa
IV. Các yếu tố ảnh hưởng đến oxy hòa tan
V. Sự bảo hòa oxy
VI. Sự phân tầng oxy trong các thủy vực
VII. Oxy hòa tan ảnh hưởng đến thủy sinh vật
VIII. Máy đo oxy
IV. Hàm lượng oxy hòa tan trong hệ thống nuôi trồng thủy sản.
IX. Biện pháp tăng lượng oxy hòa tan ở các thủy vực
X. Đề nghị
XI. Tài liệu tham khảo
I. Giới thiệu
1. Đặt vấn đề
Cũng như các loài sinh vật sống trên cạn, các thủy sinh vật cũng cần có oxy để duy trì sự sống.Đa phần thủy sinh vật điều sử dụng oxy hòa tan trong nước.
Trong nuôi trồng thủy sản, từ khi thả giống đến khi thu hoạch thường gặp nhiều biến cố.Một trong những biến cố hay gặp đó là thiếu oxy hòa tan trong nước làm cho vật nuôi chết hàng loạt hay tăng trưởng chậm ( thủy sinh vật sử dụng oxy hòa tan trong nước để thực hiện quá trình tra đổi chất nhằm sản sinh ra năng lượng cho sự tăng trưởng và sinh sản ) dẫn đến năng suất kém.
Do đó oxy hòa tan là một yếu tố quan trọng không thể thiếu ở các thủy vực.
2. Mục tiêu đề tài
Tìm hiểu khái quát về oxy hòa tan và các nhân tố ảnh hưởng đến hàm lượng oxy hòa tan trong nước nhằm quản lý tốt yếu tố quan trong này.
II.Tóm tắt
Các yếu tố ảnh hưởng đến oxy hòa tan :
a. Nhiệt độ
_ Nhiệt độ cao độ hòa tan oxy vào nước giảm.
_ Nhiệt độ thấp độ hòa tan oxy vào nước tăng.
_Nhiệt độ nước nếu gia tăng nhanh cũng gây ra gas bubble disease
b. Cặn lắng
_ Cặn lắng nhiều làm giảm oxy hòa tan trong nước.
c. Áp suất
_ Áp suất cao oxy hòa tan trong nước tăng và ngược lại.
d. Độ mặn
_ Độ hòa tan của oxy trong nước mặn thấp hơn trong nước ngọt.
e. Một số yếu tố khác
_ Oxi trong không khí : nguồn bổ sung oxy.
_ Quá trình quang hợp của thực vật thủy sinh tạo ra oxy.
_ Quá trình hô hấp của thủy sinh vật làm tiêu hao oxy.
_ Quá trình phân hủy chất hữu cơ trong nước của vi khuẩn làm tiêu hao oxy.
_ Diện tích tiếp xúc giữa hai pha oxy và nước ; mức độ xáo trộn gây ra bởi dòng chảy cũng như các tác nhân khác : gió trên mặt thoáng của dòng chảy cũng có ảnh hưởng đến oxy hòa tan trong các nước hay nói khác hơn là các thủy vực.
_ Sự thay đổi mùa cũng ảnh hưởng đến nồng độ oxy .
Sự bảo hòa oxy :
_ Nồng độ oxy bão hoà 100% chính là nồng độ ôxy trong nước bão hoà không khí.
_ Nồng độ oxy bão hoà phụ thuộc nhiệt độ, độ muối và độ cao so với mực nước biển.
Oxy hòa tan ảnh hưởng đến thủy sinh vật
_ Oxy hòa tan thấp gây ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của thủy sinh vật. Nếu oxy quá thấp thủy sinh vật sẽ chết.
_ Oxy quá cao là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của tảo trong ao nuôi.Đồng thời có thể làm xuất hiện bọt khí dưới da cá và có thể làm tắc nghẽn mạch máu.
Biện pháp tăng lượng oxy hòa tan ở các thủy vực
_ Chủ động hạn chế quá trình phân hủy hữu cơ.
_ Bề mặt ao nuôi thông thoáng.
_ Nên tạo dòng chảy nhẹ trong ao nuôi.
_ Dùng máy quạt nước, máy xục.
_ Gây và giữ màu nước bền vững, thúc đẩy quá trình quang hợp.
_ Bố trí mức nước nuôi hợp lý.
_ Tránh gây ô nhiễm ao nuôi,không để dư thừa thức ăn trong ao.
_Chủ động định kỳ dùng thêm chế phẩm sinh học.
_ Dùng vôi nông nghiệp, chủ động bón xuống ao sau những trận mưa lớn.
_ Giữ nhiệt độ ao nuôi ổn định từ 26 – 3O 0C .
_ Giữ pH từ 6,5 – 8,5 thì hồ nuôi giàu oxy.
_ Nếu có điều kiện nên thường xuyên thai nước nhằm cải thiện hàm lượng oxy hòa tan.
III. Định nghĩa
_ Oxy hòa tan : là lượng oxy có trong nước được tính bằng mg/l hay % bảo hòa dựa vào nhiệt độ. Phần trăm bảo hòa là phần trăm tìm tàng của nước để giữ oxi có mặt trong nước.Oxy trong nước mặt dao động từ 0 mg/l ở nguồn nước có điều kiện quá tệ cho đến 15 mg/l trong nước đóng băng.
_ COD ( Chemical Oxygen Demand ) là lượng oxy cần thiết để oxy hóa chất hữu cơ bằng dung dịch acid dicromate.Phản ứng hóa học này thường oxy hóa hơn 95% chất hữu cơ trong 3 giờ.
_ BOD : nhu cầu ôxy hóa sinh học hay nhu cầu ôxy sinh học (ký hiệu: BOD, từ viết tắt trong tiếng Anh của Biochemical (hay Biological) Oxygen Demand) là lượng oxy cần cung cấp để oxy hoá các chất hữu cơ trong nước bởi vi sinh vật. BOD là một chỉ số và đồng thời là một thủ tục được sử dụng để xác định xem các sinh vật sử dụng hết ôxy trong nước nhanh hay chậm như thế nào. Nó được sử dụng trong quản lý và khảo sát chất lượng nước cũng như trong sinh thái học hay khoa học môi trường.
_ BOD5 là lượng oxy cần thiết cho vi khuẩn oxy hóa chất hữu cơ tại 20 oC trong 5 ngày.
Mức BOD (bằng ppm)
Chất lượng nước
1 - 2
Rất tốt-không có nhiều chất thải hữu cơ
3 - 5
Tương đối sạch
6 - 9
Hơi ô nhiễm
10+
Rất ô nhiễm
_ Hàm lượng oxy hòa tan = lượng đưa vào – lượng mất đi.
_ Phương pháp xác định BOD và COD :
+ Phương pháp xác định BOD:
Thử nghiệm BOD được thực hiện bằng cách hòa loãng mẫu nước thử với nước đã khử ion và bão hòa về ôxy, thêm một lượng cố định vi sinh vật mầm giống, đo lượng ôxy hòa tan và đậy chặt nắp mẫu thử để ngăn ngừa ôxy không cho hòa tan thêm (từ ngoài không khí). Mẫu thử được giữ ở nhiệt độ 20°C trong bóng tối để ngăn chặn quang hợp (nguồn bổ sung thêm ôxy ngoài dự kiến) trong vòng 5 ngày và sau đó đo lại lượng ôxy hòa tan. Khác biệt giữa lượng DO (ôxy hòa tan) cuối và lượng DO ban đầu chính là giá trị của BOD. Giá trị BOD của mẫu đối chứng được trừ đi từ giá trị BOD của mẫu thử để chỉnh sai số nhằm đưa ra giá trị BOD chính xác của mẫu thử.
Ngày nay việc đo BOD được thực hiện bằng phương pháp chai đo BOD Oxitop: đặt chai trong tủ 20oC trong 5 ngày, BOD được đo tự động khi nhiệt độ đạt đến 20oC. Giá trị BOD được ghi tự động sau mỗi 24 giờ.
+ Phương pháp xác định COD:
Trong nhiều năm, tác nhân ôxi hóa mạnh là pemanganat kali (KMnO4) đã được sử dụng để đo nhu cầu ôxy hóa học. Tính hiệu quả của pemanaganat kali trong việc ôxi hóa các hợp chất hữu cơ bị dao động khá lớn. Điều này chỉ ra rằng pemanganat kali không thể có hiệu quả trong việc ôxi hóa tất cả các chất hữu cơ có trong dung dịch nước, làm cho nó trở thành một tác nhân tương đối kém trong việc xác định chỉ số COD.
Kể từ đó, các tác nhân ôxi hóa khác như sulfat xêri, iodat kali hay dicromat kali đã được sử dụng để xác định COD. Trong đó, dicromat kali (K2Cr2O7) là có hiệu quả nhất: tương đối rẻ, dể dàng tinh chế và có khả năng gần như ôxi hóa hoàn toàn mọi chất hữu cơ.
Phương pháp đo COD bằng tác nhân oxy hoá cho kết quả sau 3 giờ và số liệu COD chuyển đổi sang BOD khi việc thí nghiệm đủ nhiều để rút ra hệ số tương quan có độ tin cậy lớn.
Lưu ý : kết hợp 2 loại số liệu BOD, COD cho phép đánh giá lượng hữu cơ đối với sự phân hủy sinh học.
+ Phương pháp xác định DO ( phương pháp Winkler )
( Từ trang 14 đế...