_____________________
TRÁI PHIẾU:
các chứng khoán có thu nhập cố định, là chứng chỉ cho vay vốn, chứng nhận người sở có nó vừa cho người phát hành vay một số trước nhất định, trong một thời (gian) gian nhất định, với một tỉ lệ lãi nhất định. Khi tới hạn thanh toán, người sở có TP sẽ mang trả TP cho người phát hành để lấy lại số trước đã cho vay kèm theo lãi. Cũng có trường hợp lãi được thanh toán định kì (3 tháng, 6 tháng, 1 năm), còn số trước cho vay chỉ được thanh toán khi đến hạn. Cũng có loại TP có lãi suất hay giá trả trả biến động; TP có lãi gắn với lợi nhuận của công ti vay; TP có thể đổi thành cổ phần, vv. Có TP chính phủ (công trái quốc gia, tín phiếu kho bạc), TP ngân hàng (kì phiếu ngân hàng), TP công ti (do các công ti có vốn vững chắc phát hành) và TP của chính quyền các cấp hay của các tổ chức khác. Ở các nước tư bản phát triển hiện nay, TP ít được dùng do sự phát triển cao, ổn định của hệ thống ngân hàng. So với cổ phiếu, TP có mức độ rủi ro ít hơn. Trong trường hợp xí nghiệp, công ti bị giải thể hay phá sản thì giá trị của TP được đền bù trước tiên. Người có TP với tư cách là chủ nợ được pháp luật thoả mãn các đòi hỏi của mình theo trật tự ưu tiên. Việc phát hành TP thường được đảm bảo bằng tài sản thế chấp hay cầm cố.