Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Phân tích ảnh hưởng của môi trường đến hoạt động Marketing của Công ty Honda Việt Nam
Mở đầu
Những năm gần đây kinh tế nước ta đã có nhiều khởi sắc. Hoạt động kinh tế với thói quen theo sự chỉ đạo từ trên xuống và kết quả hoạt động phụ thuộc vào nơi chủ quản, không quan tâm đến quá trình hoạt động... không còn nữa. Thay vào đó là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Do vậy marketing ngày càng trở nên quan trọng và chứng tỏ được rằng “Marketing là chìa khoá vàng” giúp các doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong cuộc cạnh tranh sinh tồn trên thương trường.
Ngày nay các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trường đầy biến động, với các đối thủ cạnh tranh, với những tiến bộ khoa học kỹ thuật luôn thay đổi một cách nhanh chóng, cùng với đó là sự giảm sút lòng trung thành của khách hàng, sự ra đời của nhiều điều luật mới, những chính sách quản lý thương mại của nhà nước. Do vậy các doanh nghiệp cần giải quyết hàng loạt các vấn đề mang tính thời sự cấp bách.
Một trong những vấn đề chủ yếu đó là hoạt động nghiên cứu và phân tích marketing nhằm xác định tình thế, thời cơ và nguy cơ có thể xảy ra, đánh giá đúng thực chất khả năng kinh doanh của công ty mình và các đối thủ cạnh tranh, qua đó công ty có thể xác định thị trường trọng điểm và định vị thành công nhãn hiệu mặt hàng của mình trên thị trường trọng điểm đó.
Vì vậy, Nhóm chúng tui xin chia sẻ với Thầy cô và các bạn về đề tài có tiêu đề “ Phân tích ảnh hưởng của môi trường đến hoạt Marketing của Công ty Honda Việt Nam”.
Nội dung nghiên cứu gồm như sau:
Phần 1: Tổng quan về Marketing
Phần 2: Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty Honda Việt Nam
Phần 3: Giải pháp khắc phục đối với hoạt động marketing tại Công ty Honda Việt Nam.
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ MARKETING
1- Sự ra đời của marketing. Marketing hiện đại và marketing truyền thống
Thoạt đầu Marketing xuất hiện qua những hành vi rời rạc gắn với những tình huống trao đổi nhất định. Như vậy có thể nói Marketing xuất hiện gắn liền với trao đổi hàng hoá. Nhưng điều đó không có nghĩa là Marketing xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện trao đổi. Marketing chỉ xuất hiện khi trao đổi ở trong một trạng thái hay tình huống nhất định: hay là người bán phải cố gắng để bán được hàng, hay là khi người mua phải cố gắng để mua được hàng. Có nghĩa là tình huống trao đổi làm xuất hiện Marketing là khi người ta phải cạnh tranh để bán hay cạnh tranh để mua. Như vậy nguyên nhân sâu xa làm xuất hiện Marketing là cạnh tranh.
Trong thực tiễn hành vi Marketing xuất hiện rõ nét từ khi nền đại công nghiệp phát triển, thúc đẩy sản xuất tăng nhanh và làm cho cung hàng hoá có xu hướng vượt cầu. Khi đó buộc các nhà kinh doanh phải tìm các biện pháp tốt hơn để tiêu thụ hàng hoá. Quá trình tìm kiếm các giải pháp tốt hơn để thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá làm cho hoạt động Marketing ngày càng phát triển và là cơ sở để hình thành một môn khoa học hoàn chỉnh - Marketing.
Thuật ngữ Marketing ra đời lần đầu tiên ở Mỹ vào những năm đầu thế kỷ XX. Nó được truyền bá sang châu Âu, châu Á, rồi tới nước ta vào những năm 1980. Marketing có nguồn gốc từ chữ “market” có nghĩa tiếng Anh là cái chợ, thị trường. Đuôi “ing” mang nghĩa tiếp cận, vì vậy marketing thường bị hiểu nhầm là tiếp thị. Để tránh nhầm lẫn, thuật ngữ marketing thường để nguyên, không dịch.
Marketing truyền thống
Marketing truyền thống: tiêu thụ nhanh chóng hang hoá đã được sản xuất thông qua phân phối, quảng cáo và bán hang.
Được sử dụng để chỉ các kỹ năng Marketing được áp dụng trong thời kỳ đầu.
Đặc trưng của thị trường trong thời kỳ này:
- Sản xuất chưa phát triển, phạm vi thị trường, số lượng nhà cung cấp còn hạn chế, thị trường do người bán kiểm soát;
- Phạm vi hoạt động của Marketing chỉ bó hẹp trong lĩnh vực thương mại nhằm tìm kiếm thị trường để tiêu thụ những hàng hoá hay dịch vụ sẵn có;
- Triết lý bán hàng: bán cái mà nhà xuất có nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa cho người bán.
Marketing hiện đại
Marketing hiện đại: Là nghệ thuật kết hợp, vận dụng những nỗ lực nhằm khám phá, sang tạo, thoả mãn và gợi mở nhu cầu của khách hang để tạo ra lợi nhuận.
Đặc trưng của thị trường sau đại chiến thế giới thứ 2:
- Kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao
- Tiến bộ KH-CN diễn ra nhanh chóng
- Cạnh tranh diễn ra gay gắt
- Giá cả hàng hoá biến động mạnh
- Khủng hoảng thừa liên tiếp xảy ra
- Rủi ro trong kinh doanh nhiều
- Vai trò của người mua trở nên quan trọng hơn (hệ quả).
Phạm vi hoạt động của Marketing hiện đại rộng hơn.
Marketing hiện đại coi thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hoá.
Nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng là yếu tố quyết định quá trình sản xuất kinh doanh.
Triết lý của Marketing hiện đại là “bán những cái mà khách hàng cần”.
Mục tiêu của Marketing hiện đại là thu được lợi nhuận cho người bán, cho nhà sản xuất thông qua việc thoả mãn cao nhất nhu cầu của người mua, người tiêu dùng.
2- Khái niệm môi trường marketing
Môi trường marketing của Doanh nghiệp là tập hợp những chủ thể tích cực và những lực lượng hoạt động ở bên ngoài Doanh nghiệp có ảnh hưởng đến khả năng chỉ đạo biện pháp marketing thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với các khách hang mục tiêu.
3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng của môi trường marketing
Sự thành công về marketing tùy thuộc vào việc xây dựng chiến lược và các chính sách marketing đúng đắn (các biểu số có thể kiểm soát được) phù hợp với những thay đổi của môi trường marketing (các biểu số không thể kiểm soát được).
Môi trường marketing tiêu biểu cho một loạt các thế lực không chỉ kiểm soát được mà doanh nghiệp phải dựa vào đó để xây dựng chiến lược và chính sách marketing thích hợp.
Theo P. Kotler, môi trường marketing của một doanh nghiệp bao gồm những tác nhân và những lực lượng nằm ngoài chức năng quản trị marketing của doanh nghiệp và tác động đến khả năng quản trị marketing, trong việc phát triển cũng như duy trì các trao đổi có lợi đối với các khách hàng mục tiêu.
Việc phân tích môi trường marketing sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện các cơ hội và đe dọa đối với hoạt động marketing, vì vậy doanh nghiệp cần vận dụng các khả năng nghiên cứu của mình để đoán những thay đổi của môi trường. Môi trường marketing được phân tích theo hai nhóm yếu tố: môi trường vi mô và môi trường vĩ mô.
Môi trường vi mô
Mục tiêu phổ biến của mọi doanh nghiệp là phục vụ quyền lợi và thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu đã lựa chọn. Để đạt được điều đó, doanh nghiệp phải liên kết với các nhà cung cấp và các trung gian marketing để tiếp cận khách hàng mục tiêu.
Các nhà cung cấp - doanh nghiệp - trung gian marketing tạo nên hệ thống marketing cốt yếu của doanh nghiệp. Ngoài ra, hoạt động marketing của doanh nghiệp còn chịu sự tác động của các đối thủ cạnh tranh và công chúng.
Như vậy, môi trường vi mô của hoạt động marketing là tổng thể các tác nhân ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động marketing của doanh nghiệp, bao gồm: doanh nghiệp, các nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các trung gian marketing, các khác hàng và công chúng.
Doanh nghiệp
Phân tích doanh nghiệp với tư cách một tác nhân thuộc môi trường vi mô, nhà quản trị marketing sẽ xem xét vai trò của bộ phận marketing trong doanh nghiệp, mối quan hệ và tác động hỗ trợ của các bộ phận sản xuất, tài chính, nhân sự đối với bộ phận marketing.
Bộ phận marketing của doanh nghiệp có trách nhiệm hoạch định và triển khai thực hiện chiến lược, các kế hoạch, chính sách và chương trình marketing thông qua các hoạt động quản trị như nghiên cứu marketing, quản trị nhãn hiệu, quản trị lực lượng bán,...
Các nhà quản trị marketing cũng phải phối hợp hoạt động với các bộ phận chức năng khác như bộ phận tài chính để đảm bảo ngân sách cần thiết cho việc thực thi các kế hoạch marketing, phân bổ ngân sách cho các sản phẩm, nhãn hiệu khác nhau và các hoạt động marketing khác; bộ phận nghiên cứu và phát triển để nghiên cứu cải tiến hay thiết kế sản phẩm mới thành công; bộ phận sản xuất nhằm huy động năng lực sản xuất (thiết bị, nhân lực) đáp ứng yêu cầu sản xuất theo kế hoạch; bộ phận kế toán để hạch toán chi phí và thu nhập giúp cho việc điều hành hoạt động marketing có hiệu quả.
Ngoài ra, cần đánh giá khả năng marketing, những điểm mạnh và điểm yếu của hoạt động marketing của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh để lựa chọn chiến lược marketing cạnh tranh và thiết kế các chính sách marketing phù hợp.
Cácnhà cung cấp
Nhà cung cấp là tổ chức hay cá nhân kinh doanh cung cấp nguyên vật liệu cần thiết cho việc sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh. Để quyết định mua các yếu tố đầu vào, doanh nghiệp cần xác định rõ đặc điểm của chúng, tìm kiếm nguồn cung cấp, chất lượng và lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất về chất lượng, uy tín giao hàng, độ tin cậy và đảm bảo giá hạ.
Những biến đổi trong môi trường cung cấp có thể tác động quan trọng đến hoạt động marketing của doanh nghiệp. Các nhà quản trị marketing cần theo dõi các thay đổi về giá cả của những cơ sở cung cấp chính yếu của mình. Việc tăng giá phí cung cấp có thể buộc phải tăng giá cả, điều sẽ làm giảm sút doanh số dự liệu của doanh nghiệp. Các nhà quản trị marketing cần quan tâm đến mức độ có thể đáp ứng của các nhà cung cấp về nhu cầu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Sự khan hiếm nguồn cung cấp sẽ ảnh hưởng đến tính đều đặn trong kinh doanh, và do vậy ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khách hàng của doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp thích mua từ nhiều nguồn cung cấp để tránh lệ thuộc vào một nhà cung ứng có thể dễ dàng nâng giá và cung cấp hạn chế. Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp chủ yếu. Trong những thời kỳ khan hiếm, doanh nghiệp cũng cần làm marketing đối với các nhà cung cấp để mua được nguồn nguyên liệu cần thiết.
Các trung gian marketing
Các trung gian marketing là những cơ sở kinh doanh hỗ trợ doanh nghiệp trong việc cổ động, bán hàng và giao hàng của doanh nghiệp đến tận tay người tiêu dùng.
Họ bao gồm:
Các trung gian phân phối sản phẩm: các nhà buôn (bán sỉ và lẻ), đại lý, môi giới. Các trung gian phân phối tạo nên sự tiện lợi về địa điểm (tồn trữ sản phẩm gần nơi khách hàng cư trú tạo nên sự sẳn có cho việc mua sắm), tiện lợi về thời gian (bằng cách mở cửa nhiều giờ hơn để khách hàng mua thuận tiện), tiện lợi về chủng loại (chuyên môn hóa cửa hàng hay sắp xếp, bố trí các quầy bày sản phẩm tiện cho việc lựa chọn của người mua), tiện lợi về sở hữu (bằng cách chuyển sản phẩm đến khách hàng theo các hình thức thanh toán dễ dàng như trả bằng thẻ tín dụng).
Các cơ sở hỗ trợ hoạt động phân phối, bao gồm hệ thống các doanh nghiệp kinh doanh kho bãi và bảo quản; các cơ sở vận chuyển...giúp cho doanh nghiệp tồn trữ và vận chuyển sản phẩm từ điểm gốc đến nơi tiêu thụ. Các doanh nghiệp phải quyết định lựa chọn hình thức và phương tiện vận chuyển nào cho hiệu quả nhất trong sự so sánh về chi phí, giao hàng, tốc độ và an toàn.
Các cơ sở dịch vụ marketing như các cơ quan nghiên cứu marketing, các công ty quảng cáo, các hãng truyền thông và các hãng tư vấn về marketing hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc hoạch định và và cổ động sản phẩm đến đúng ngay thị trường.
Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn hơn, có ảnh hưởng đến môi trường vi mô, như các yếu tố nhân khẩu, kinh tế, tự nhiên, kỹ thuật, chính trị và văn hóa.
*.Môi trường nhân khẩu
ở môi trường nhân khẩu người ta quan tâm đến các vấn đề như:
- Quy mô dân số và tốc độ tăng dân số.Thông thường quy mô dân số của một quốc gia, của vùng,khu vưc, địa phương càng lớn thì báo hiệu một quy mô thị trường lớn.Dân số tăng nhanh , chậm hay giảm sút là chỉ số báo hiệu triển vọng tương ứng của thị trường
-Cơ cấu dân số. cơ cấu về tuổi tác , gới tính, có tác động đến cơ cấu nhu cầu của hàng hóa dịch vụ cụ thể và đặc tính của nhu cầu
-Quy mô gia đình ( số lượng gia đình, số con được sinh trong một gia đình....),tình trạng hôn nhân(tuổi kết hôn, tuổi sinh con đầu lòng ...)
-Tốc độ đô thị hóa. thể hiện ở mức độ tập trung đân cư trong 1 vùng, di dân từ nông thôn lên thành thị....điều này tạo cơ hội cho vùng này nhưng lại đem lại nguy cơ cho vùng khác
* Kinh tế. thể hiện ở các mặt như:
-Thu nhập:
-Tiềm năng tài chính,tốc độ tăng trưởng...phản ánh nguồn lưc có thể huy động được và chất lượng của nó (ví dụ tài nguyên ,con người, vị trí địa lý..)
-Lạm phát, khả năng điều khiển lạm phát
*Tự nhiên
tự nhiên là nguồn cung cấp tài nguyên cho kinh doanh.Tuy mức độ khác nhau nhưng ngành kinh doanh nào cũng bị tác động bởi môi trường tự nhiên.họ quan tâm tới tài nguyên có thể tái tạo và không thể tái tạo.khi tài nguyên khan hiếm ảnh huơng đến đến mức giá nguyên liệu, năng lượng... cho hoạt động kinh doanh.ngày nay hiện tượng ô nhiễm môi trường cũng được quan tâm vì khi môi trướng xấu đi tạo cơ hội cho ngành có khả năng tái tạo môi trường... nhương lại là nguy cơ cho ngành khác
*Khoa học kỹ thuật
KHKT manh lại cho đời sống con người nhiều điều kỳ diệu .nhưng tác động hai mặt cuả nó làm cho con người xem xét kỹ khi đưa chúng vào ứng dụng. tốc độ tiến bộ công nghệ quá nhanh làm vòng đời sản phẩm bị rút ngắn.doanh nghiệp phải có chiến lược để có sản phẩm mới để cải tiến sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới... để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
doanh nghiệp cũng cần liên kết chặt chẽ với nhà khoa học để ứng dụng các phát minh vào thực tiễn
doanh nghiệp phải nắm rõ các tiêu chuẩn quốc tế, trong nước để lựa chọn công nghệ cho phù hợp
*Môi trường chính trị
ổn định chính trị là tiền đề để phát triển kinh tế
khi xây dựng chiến lược kinh doanh cần xem xét các yếu tố chính trị đó là quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển xã hội của đảng cầm quyền..
Mức độ ổn định chín trị xã hội thể hiện ở thái độ phản ứng của dân chúng,sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật, hiệu lực thực hiện luật pháp trong đời sống kt-xh
*Môi trường văn hóa
ở mtrg này người ta quan tâm đến 3 vấn đề là nền vh,nhánh vh,sự biến đổi vh
các DN có thể khai thác các nhánh KD từ yếu tố văn hóa để tránh các điều cấm kị về văn hóa
-Nến văn hóa là những chẩn mực giá trị phản ánh bản sắc vh của một dân tộc, vùng miền, một quốc gia.các chẩn mực giá trị này được lưu giữ 1 cách bền vững theo thời gian và hoàn cảnh
-Nhánh văn hóa là chuẩn mực giá trị của 1 nhóm người có đk,hoàn cảnh sống, những quan niệm giống nhau trong khi vẫn bảo tồn bản sắc vh cốt lõi
-Sự biến đổi văn hóa.sự biến đổi này có thể do tự thân của nền vh hay có sự du nhập từ bên ngoài, thế giới bên ngoài.Người làm marketing hết sức quan tâm đến việc phát hiện những biến đổi về vh để có thể báo trước các cơ hội và đe dọa cho DN
Đó là những ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động marketing của DN.hi vọng nó có thể giúp ích được cho bạn
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY HONDA VIỆT NAM
1.Giới thiệu về Công ty Honda Việt Nam
- Xe máy là phương tiện đi lại quan trọng chủ yếu tại Việt Nam. Kể từ khi Honda bước chân vào thị trường Việt Nam hơn 10 năm trước đây, Công ty đã lien tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của thị trường mà xe máy là phương tiện chiếm gần 90% tại các thành phố lớn
Nhà máy xe máy Nhà máy ô tô
Mang đến các sản phẩm xe máy công nghệ cao và thân thiện với môi trường
Nhà máy xe máy thứ nhất : Tháng 3 năm 1998, Honda Việt Nam khánh thành nhà máy thứ nhất. Được đánh giá là một trong những nhà máy chế tạo xe máy hiện đại nhất trong khu vực Đông Nam Á, nhà máy của Honda Việt Nam là minh chứng cho ý định đầu tư nghiêm túc và lâu dài của Honda taị thị trường Việt Nam.
Thành lập: Năm 1998
Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
Vốn đầu tư: USD 290,427,084
Lao động: 3.560 người
Công suất: 1 triệu xe/năm
Sự thành lập: Công ty Honda Việt Nam (HVN) là công ty liên doanh gồm 03 đối tác:
Công ty Honda Motor (Nhật Bản – 42%)
Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan – 28%)
Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam – 30%)
Nhà máy xe máy thứ hai: Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng Việt Nam, Honda Việt Nam quyết định đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao sản lượng tại thị trường Việt Nam. Tháng 8 năm 2008, nhà máy xe máy thứ hai chuyên sản xuất xe tay ga và xe số cao cấp với công suất 500,000 xe/năm đã được khánh thành tại Viêt Nam. Điều đặc biệt của nhà máy xe máy thứ 2 chính là yếu tố “thân thiện với môi trường và con người”. Theo đó, nhà máy này được xây dựng dựa trên sự kết hợp hài hòa và hợp lý nhất các nguồn năng lượng tự nhiên là: Gió, Ánh sáng và Nước.
Năm thành lập: Năm 2008
Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
Vốn đầu tư: 65 triệu USD
Lao động: 1.375 người
Công suất: 500.000 xe/năm
Tính đến thời điểm hiện tại, tổng công suất sản xuất của cả 2 nhà máy xe máy là 1,5 triệu xe/năm, đưa Honda Việt Nam trở thành một trong những nhà máy sản xuất xe máy lớn nhất tại khu vực và trên toàn thế giới.
Ôtô
Tháng 3 năm 2005, Honda Việt Nam chính thức nhận được giấy phép của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho phép sản xuất lắp ráp ô tô tại Việt Nam.
Đây là một mốc lịch sử quan trọng đánh dấu sự phát triển của Công ty. Chỉ sau 1 năm và 5 tháng, Honda Việt Nam đã xây dựng thành công nhà máy, xây dựng mạng lưới đại lý, các chương trình đào tạo bán hàng, dịch vụ, lái xe an toàn cho nhân viên các đại lý và ra mắt mẫu xe đầu tiên vào tháng 8 năm 2006.
Từ thời điểm đó, Honda Việt Nam không chỉ được biết đến là nhà sản xuất xe máy với các sản phẩm danh tiếng mà còn là nhà sản xuất ô tô uy tín tại thị trường Việt Nam.
2.2.3. Công nghệ
Công nghệ Là nhân tố mà bất kì doanh nghiệp kinh doanh cũng khôngthể bỏ qua đặc biệt là hiện nay khi mà : khoa học kỹ thuật ngày càng pháttriển nhanh chóng.Việc phát minh ra các thiết bị, máy móc hiện đại để đápứng nhu cầu con người ngày càng xuất hiện nhiều hơn.Việc nhận biết, ápdụng các thành tựu đó vào sản xuất , quản lý bán hàng giúp các doanhnghiệp tạo lợi thế riêng cho mình. Ngày nay, sự phát triển của khoa học công nghệ là một trong những yếu tốtạo nên sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có bíquyết công nghệ máy móc thiết bị hiện đại được áp dụng trong sản xuất kinhdoanh, doanh nghiệp có thể tạo ra các sản phẩm khác biệt và nhanh chóngchiếm lĩnh thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của khoa học công nghệ,công ty Honda việtnam không ngừng nghiên cứu và cập nhật cũng như áp dụng các công nghệkỹ thuật tiên tiến,hiện đại nhất để áp dụng vào sản xuất các sản phẩm củamình
honda áp dụng công nghệ tự động hóa vào quá trình sản xuất, giúp Hondatăng năng suất chất lượng sản phẩm giảm thiểu những sai sót trong quá trìnhsản suất lắp ráp sản phẩm. Những công nghệ tiên tiến nhất được Honda Việt Nam tích cực áp dụng vàodự án này với quyết tâm hạn chế đến mức tối đa chất thải ra môi trườngđồng thời đảm bảo sự kinh tế, tiết kiệm trong việc tái chế chất thải. Chế tạocác sản phẩm thân thiện với môi trường. Hiện tại Honda Việt Nam đã hoàntoàn loại bỏ chì khỏi sơn sử dụng, thay thế toàn bộ Cr6+ bằng Cr3+. TạiHonda Việt Nam, chất amiăng không được sử dụng để chế tạo má phanh vìchất này là tác nhân gây ung thư phổi. Công ty cũng đã đầu tư và ứng dụngcác công nghệ môi trường tiên tiến, tạo ra các sản phẩm thân thiện với môitrường ví dụ như: ống xả xe máy do Công ty sản xuất được thiết kế theo tiêuchuẩn Honda toàn cầu đảm bảo qui chuẩn cho phép về lượng khí thải, đặc biệt khí thải của xe máy không gây tác hại cho những người đi phía sau.Trong năm 2006, Công ty đã giới thiệu một kiểu xe máy mới rất thân thiệnvới môi trường mang tên CLICK được trang bị động cơ mới 108cc làm mát
bằng dung dịch có bộ tản nhiệt tích hợp với lượng khí thải Nox, HC và CO2còn thấp hơn cả tiêu chuẩn Euro-2
.
2.2.4.Môi trường văn hóa xã hội
Giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu, tới sự lựa chọn hàng hoá và dịch vụ,giá định hướng nhu cầu cho người tiêu dùng. Xu hướng của người tiêu dùnglà tiết kiệm, lựa chọn hàng giá thấp không chỉ là lựa chọn của người tiêudùng Việt Nam kể cả người tiêu dùng nhiều nước trên thế giới trong bốicảnh kinh tế suy thoái hiện nay. Ở cùng một sản phẩm có cùng chức năng vàcông dụng, mức chất lượng gần như như nhau với mỗi mức giá khác nhau
của từng doanh nghiệp kinh doanh sẽ có được sự ưa thích của khách hàng làkhác nhau tuỳ từng trường hợp vào khả năng tiếp thị và chiêu khách của công ty kinhdoanh. Công ty Honda đã có mặt tại thị trường Việt Nam từ rất lâu. Đây làmột công ty rất có uy tín trên thị trường Việt Nam với mặt hàng là ô tô và xemáy. Do đất nước vẫn trong giai đoạn phát triển nên mặt hàng chủ lực củacông ty Honda trên thị trường Việt Nam vẫn là mặt hàng xe máy. Tại Việt Nam, xe máy không chỉ là phương tiện đi lại mà nhiều khi nó còn là công cụkiếm sống của không ít người dân. Số lượng người sử dụng xe máy cũng vôcùng lớn và mục đích sử dụng cũng vô cùng phong phú. Nắm bắt được điềunày công ty Honda đã đưa ra rất nhiều kiểu dáng, mẫu mã cho khách hànglựa chọn, tương ứng với những mức giá khác nhau, phù hợp với nhiều tầnglớp người dân. Từ khi có mặt tại Việt Nam, Honda đã giới thiệu rất nhiềumẫu mã xe máy mới, cải tiến các mẫu xe cũ và luôn là đi đầu trong doanh sốtiêu thụ về mặt hàng này tại thị trường Việt Nam. Thành công của Hondatrong việc chiếm lĩnh thị trường không chỉ dựa trên mẫu mã và chất lượngsản phẩm của họ mà một phần quan trọng không kém, đó là kỹ thuật định
giá của công ty Honda. Các sản phẩm của Honda luôn được định giá nhằm phù hợp với tối đa khách hàng của họ từ những sản phẩm bình dân đáp ứngnhu cầu đi lại thiết yếu đến những sản phẩm cao cấp có giá rất cao nhằmthoả mãn nhu cầu sử dụng, thể hiện đẳng cấp của người sử dụng.
2.2.5 Môi trường dân cư
Môi trường dân cư là một yếu tố rất được các nhà làm marketing quantâm.bởi vì thị trường là do con người hợp lại mà thành.Honda việt nam dựa trên các đặc điểm phân bố dân cư và thu nhập để phân phối các sản phẩm của mình sao cho phù hợp.
Đối với các sản phẩm xe máy bình dân công ty thường phân phối tại các khuvực nông thôn,miền núi vì ở đó người dân có nhu cầu cao về dòng sản phẩmnày,nó phù hợp với túi tiền của họ.Còn ở các khu vực thành thị công ty thường phân phối các sản phẩm xe tayga,xe số đắt tiền hay các sản phẩm ô tô.vì người dân ở khu vực thành thị cóthu nhập cao cho lên họ cũng có nhu cầu cao về các sản phẩm này củaHonda.Môi trường dân cư ở việt nam nói chung là 1 nước đông dân ,và là 1 nướcđang phát triển vì vậy nhu cầu chủ yếu của người dân là các sản phẩm xemáy.vì vậy Honda việt nam chủ yếu tập trung sản xuất các sản phẩm xe máyđể phù hợp với thị trường việt nam.
2.2.6 Môi trường tự nhiên
Ngày nay môi trương tự nhiên đang là yếu tố quan tâm hàng đầu của cácquốc gia nhăm bảo vệ và giữ gìn môi trường,tránh tình trạng ô nhiễm gây tổn hại đến sức khỏe con người.vì vậy Honda việt nam đã đưa ra các cam kết bảo vệ môi trường.cũng như các cam kết về lượng khí thải cho phép ra môitrường.(
b) Trung tâm nghiên cứu của Honda Việt Nam:
Để đạt được mục tiêu cung cấp sản phẩm Honda chất lượng cao với giá cả hợp lý vượt trêncả sự mong đợi của khách hàng, Công ty Honda trên toàn cầu cũng như Honda Việt Nam rất chútrọng tới việc nghiên cứu phát triển sản phẩm phù hợp với điều kiện sử dụng, khí hậu đường xávà sở thích của khách hàng.Vì vậy, từ năm 2003, Văn phòng thay mặt của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển HondaAsean ( HRS-V ) đã được thành lập tại Việt Nam. Sự có mặt của HRS-V góp phần rút ngắn thờigian tiến hành điều tra, nghiên cứu thị trường xe máy, nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam. Đồng thời HRS-V cũng hỗ trợ tiến trình nội địa hoá, chuyển giao công nghệ và giúp các nhà cungcấp phụ tùng đào tạo nhân lực, góp phần xây dựng ngành công nghiệp xe máy và phụ tùng ViệtNam.
c) Hệ thống phụ tùng của Honda Việt nam
Nhằm phấn đấu trở thành một công ty được xã hội mong muốn tồn tại, Honda Vietnam đemđến cho khách hàng những sản phẩm xe máy với chất lượng hàng đầu, an toàn và thời trang,đồng thời nỗ lực không ngừng để thoả mãn tốt nhất khách hàng bằng các hệ thống dịch vụ saubán hàng trong đó có việc cung cấp phụ tùng Honda chính hiệu.Honda Vietnam mở rộng cung cấp phụ tùng chính hiệu tới khắp 61 tỉnh thành trong cả nướcthông qua hệ thống phân phối gần 200 cửa hàng đồng thời còn tăng cường xuất khẩu đi cácnước Phillipin, Lào…Tất cả phụ tùng chính hiệu Honda dù nhập khẩu từ Honda Nhật, Honda Thailand và HondaTrung Quốc hay cung cấp bởi hơn 30 nhà sản xuất trong nước đều thoả mãn tiêu
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Phân tích ảnh hưởng của môi trường đến hoạt động Marketing của Công ty Honda Việt Nam
Mở đầu
Những năm gần đây kinh tế nước ta đã có nhiều khởi sắc. Hoạt động kinh tế với thói quen theo sự chỉ đạo từ trên xuống và kết quả hoạt động phụ thuộc vào nơi chủ quản, không quan tâm đến quá trình hoạt động... không còn nữa. Thay vào đó là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Do vậy marketing ngày càng trở nên quan trọng và chứng tỏ được rằng “Marketing là chìa khoá vàng” giúp các doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong cuộc cạnh tranh sinh tồn trên thương trường.
Ngày nay các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trường đầy biến động, với các đối thủ cạnh tranh, với những tiến bộ khoa học kỹ thuật luôn thay đổi một cách nhanh chóng, cùng với đó là sự giảm sút lòng trung thành của khách hàng, sự ra đời của nhiều điều luật mới, những chính sách quản lý thương mại của nhà nước. Do vậy các doanh nghiệp cần giải quyết hàng loạt các vấn đề mang tính thời sự cấp bách.
Một trong những vấn đề chủ yếu đó là hoạt động nghiên cứu và phân tích marketing nhằm xác định tình thế, thời cơ và nguy cơ có thể xảy ra, đánh giá đúng thực chất khả năng kinh doanh của công ty mình và các đối thủ cạnh tranh, qua đó công ty có thể xác định thị trường trọng điểm và định vị thành công nhãn hiệu mặt hàng của mình trên thị trường trọng điểm đó.
Vì vậy, Nhóm chúng tui xin chia sẻ với Thầy cô và các bạn về đề tài có tiêu đề “ Phân tích ảnh hưởng của môi trường đến hoạt Marketing của Công ty Honda Việt Nam”.
Nội dung nghiên cứu gồm như sau:
Phần 1: Tổng quan về Marketing
Phần 2: Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty Honda Việt Nam
Phần 3: Giải pháp khắc phục đối với hoạt động marketing tại Công ty Honda Việt Nam.
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ MARKETING
1- Sự ra đời của marketing. Marketing hiện đại và marketing truyền thống
Thoạt đầu Marketing xuất hiện qua những hành vi rời rạc gắn với những tình huống trao đổi nhất định. Như vậy có thể nói Marketing xuất hiện gắn liền với trao đổi hàng hoá. Nhưng điều đó không có nghĩa là Marketing xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện trao đổi. Marketing chỉ xuất hiện khi trao đổi ở trong một trạng thái hay tình huống nhất định: hay là người bán phải cố gắng để bán được hàng, hay là khi người mua phải cố gắng để mua được hàng. Có nghĩa là tình huống trao đổi làm xuất hiện Marketing là khi người ta phải cạnh tranh để bán hay cạnh tranh để mua. Như vậy nguyên nhân sâu xa làm xuất hiện Marketing là cạnh tranh.
Trong thực tiễn hành vi Marketing xuất hiện rõ nét từ khi nền đại công nghiệp phát triển, thúc đẩy sản xuất tăng nhanh và làm cho cung hàng hoá có xu hướng vượt cầu. Khi đó buộc các nhà kinh doanh phải tìm các biện pháp tốt hơn để tiêu thụ hàng hoá. Quá trình tìm kiếm các giải pháp tốt hơn để thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá làm cho hoạt động Marketing ngày càng phát triển và là cơ sở để hình thành một môn khoa học hoàn chỉnh - Marketing.
Thuật ngữ Marketing ra đời lần đầu tiên ở Mỹ vào những năm đầu thế kỷ XX. Nó được truyền bá sang châu Âu, châu Á, rồi tới nước ta vào những năm 1980. Marketing có nguồn gốc từ chữ “market” có nghĩa tiếng Anh là cái chợ, thị trường. Đuôi “ing” mang nghĩa tiếp cận, vì vậy marketing thường bị hiểu nhầm là tiếp thị. Để tránh nhầm lẫn, thuật ngữ marketing thường để nguyên, không dịch.
Marketing truyền thống
Marketing truyền thống: tiêu thụ nhanh chóng hang hoá đã được sản xuất thông qua phân phối, quảng cáo và bán hang.
Được sử dụng để chỉ các kỹ năng Marketing được áp dụng trong thời kỳ đầu.
Đặc trưng của thị trường trong thời kỳ này:
- Sản xuất chưa phát triển, phạm vi thị trường, số lượng nhà cung cấp còn hạn chế, thị trường do người bán kiểm soát;
- Phạm vi hoạt động của Marketing chỉ bó hẹp trong lĩnh vực thương mại nhằm tìm kiếm thị trường để tiêu thụ những hàng hoá hay dịch vụ sẵn có;
- Triết lý bán hàng: bán cái mà nhà xuất có nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa cho người bán.
Marketing hiện đại
Marketing hiện đại: Là nghệ thuật kết hợp, vận dụng những nỗ lực nhằm khám phá, sang tạo, thoả mãn và gợi mở nhu cầu của khách hang để tạo ra lợi nhuận.
Đặc trưng của thị trường sau đại chiến thế giới thứ 2:
- Kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao
- Tiến bộ KH-CN diễn ra nhanh chóng
- Cạnh tranh diễn ra gay gắt
- Giá cả hàng hoá biến động mạnh
- Khủng hoảng thừa liên tiếp xảy ra
- Rủi ro trong kinh doanh nhiều
- Vai trò của người mua trở nên quan trọng hơn (hệ quả).
Phạm vi hoạt động của Marketing hiện đại rộng hơn.
Marketing hiện đại coi thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hoá.
Nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng là yếu tố quyết định quá trình sản xuất kinh doanh.
Triết lý của Marketing hiện đại là “bán những cái mà khách hàng cần”.
Mục tiêu của Marketing hiện đại là thu được lợi nhuận cho người bán, cho nhà sản xuất thông qua việc thoả mãn cao nhất nhu cầu của người mua, người tiêu dùng.
2- Khái niệm môi trường marketing
Môi trường marketing của Doanh nghiệp là tập hợp những chủ thể tích cực và những lực lượng hoạt động ở bên ngoài Doanh nghiệp có ảnh hưởng đến khả năng chỉ đạo biện pháp marketing thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với các khách hang mục tiêu.
3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng của môi trường marketing
Sự thành công về marketing tùy thuộc vào việc xây dựng chiến lược và các chính sách marketing đúng đắn (các biểu số có thể kiểm soát được) phù hợp với những thay đổi của môi trường marketing (các biểu số không thể kiểm soát được).
Môi trường marketing tiêu biểu cho một loạt các thế lực không chỉ kiểm soát được mà doanh nghiệp phải dựa vào đó để xây dựng chiến lược và chính sách marketing thích hợp.
Theo P. Kotler, môi trường marketing của một doanh nghiệp bao gồm những tác nhân và những lực lượng nằm ngoài chức năng quản trị marketing của doanh nghiệp và tác động đến khả năng quản trị marketing, trong việc phát triển cũng như duy trì các trao đổi có lợi đối với các khách hàng mục tiêu.
Việc phân tích môi trường marketing sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện các cơ hội và đe dọa đối với hoạt động marketing, vì vậy doanh nghiệp cần vận dụng các khả năng nghiên cứu của mình để đoán những thay đổi của môi trường. Môi trường marketing được phân tích theo hai nhóm yếu tố: môi trường vi mô và môi trường vĩ mô.
Môi trường vi mô
Mục tiêu phổ biến của mọi doanh nghiệp là phục vụ quyền lợi và thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu đã lựa chọn. Để đạt được điều đó, doanh nghiệp phải liên kết với các nhà cung cấp và các trung gian marketing để tiếp cận khách hàng mục tiêu.
Các nhà cung cấp - doanh nghiệp - trung gian marketing tạo nên hệ thống marketing cốt yếu của doanh nghiệp. Ngoài ra, hoạt động marketing của doanh nghiệp còn chịu sự tác động của các đối thủ cạnh tranh và công chúng.
Như vậy, môi trường vi mô của hoạt động marketing là tổng thể các tác nhân ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động marketing của doanh nghiệp, bao gồm: doanh nghiệp, các nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các trung gian marketing, các khác hàng và công chúng.
Doanh nghiệp
Phân tích doanh nghiệp với tư cách một tác nhân thuộc môi trường vi mô, nhà quản trị marketing sẽ xem xét vai trò của bộ phận marketing trong doanh nghiệp, mối quan hệ và tác động hỗ trợ của các bộ phận sản xuất, tài chính, nhân sự đối với bộ phận marketing.
Bộ phận marketing của doanh nghiệp có trách nhiệm hoạch định và triển khai thực hiện chiến lược, các kế hoạch, chính sách và chương trình marketing thông qua các hoạt động quản trị như nghiên cứu marketing, quản trị nhãn hiệu, quản trị lực lượng bán,...
Các nhà quản trị marketing cũng phải phối hợp hoạt động với các bộ phận chức năng khác như bộ phận tài chính để đảm bảo ngân sách cần thiết cho việc thực thi các kế hoạch marketing, phân bổ ngân sách cho các sản phẩm, nhãn hiệu khác nhau và các hoạt động marketing khác; bộ phận nghiên cứu và phát triển để nghiên cứu cải tiến hay thiết kế sản phẩm mới thành công; bộ phận sản xuất nhằm huy động năng lực sản xuất (thiết bị, nhân lực) đáp ứng yêu cầu sản xuất theo kế hoạch; bộ phận kế toán để hạch toán chi phí và thu nhập giúp cho việc điều hành hoạt động marketing có hiệu quả.
Ngoài ra, cần đánh giá khả năng marketing, những điểm mạnh và điểm yếu của hoạt động marketing của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh để lựa chọn chiến lược marketing cạnh tranh và thiết kế các chính sách marketing phù hợp.
Cácnhà cung cấp
Nhà cung cấp là tổ chức hay cá nhân kinh doanh cung cấp nguyên vật liệu cần thiết cho việc sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh. Để quyết định mua các yếu tố đầu vào, doanh nghiệp cần xác định rõ đặc điểm của chúng, tìm kiếm nguồn cung cấp, chất lượng và lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất về chất lượng, uy tín giao hàng, độ tin cậy và đảm bảo giá hạ.
Những biến đổi trong môi trường cung cấp có thể tác động quan trọng đến hoạt động marketing của doanh nghiệp. Các nhà quản trị marketing cần theo dõi các thay đổi về giá cả của những cơ sở cung cấp chính yếu của mình. Việc tăng giá phí cung cấp có thể buộc phải tăng giá cả, điều sẽ làm giảm sút doanh số dự liệu của doanh nghiệp. Các nhà quản trị marketing cần quan tâm đến mức độ có thể đáp ứng của các nhà cung cấp về nhu cầu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Sự khan hiếm nguồn cung cấp sẽ ảnh hưởng đến tính đều đặn trong kinh doanh, và do vậy ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khách hàng của doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp thích mua từ nhiều nguồn cung cấp để tránh lệ thuộc vào một nhà cung ứng có thể dễ dàng nâng giá và cung cấp hạn chế. Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp chủ yếu. Trong những thời kỳ khan hiếm, doanh nghiệp cũng cần làm marketing đối với các nhà cung cấp để mua được nguồn nguyên liệu cần thiết.
Các trung gian marketing
Các trung gian marketing là những cơ sở kinh doanh hỗ trợ doanh nghiệp trong việc cổ động, bán hàng và giao hàng của doanh nghiệp đến tận tay người tiêu dùng.
Họ bao gồm:
Các trung gian phân phối sản phẩm: các nhà buôn (bán sỉ và lẻ), đại lý, môi giới. Các trung gian phân phối tạo nên sự tiện lợi về địa điểm (tồn trữ sản phẩm gần nơi khách hàng cư trú tạo nên sự sẳn có cho việc mua sắm), tiện lợi về thời gian (bằng cách mở cửa nhiều giờ hơn để khách hàng mua thuận tiện), tiện lợi về chủng loại (chuyên môn hóa cửa hàng hay sắp xếp, bố trí các quầy bày sản phẩm tiện cho việc lựa chọn của người mua), tiện lợi về sở hữu (bằng cách chuyển sản phẩm đến khách hàng theo các hình thức thanh toán dễ dàng như trả bằng thẻ tín dụng).
Các cơ sở hỗ trợ hoạt động phân phối, bao gồm hệ thống các doanh nghiệp kinh doanh kho bãi và bảo quản; các cơ sở vận chuyển...giúp cho doanh nghiệp tồn trữ và vận chuyển sản phẩm từ điểm gốc đến nơi tiêu thụ. Các doanh nghiệp phải quyết định lựa chọn hình thức và phương tiện vận chuyển nào cho hiệu quả nhất trong sự so sánh về chi phí, giao hàng, tốc độ và an toàn.
Các cơ sở dịch vụ marketing như các cơ quan nghiên cứu marketing, các công ty quảng cáo, các hãng truyền thông và các hãng tư vấn về marketing hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc hoạch định và và cổ động sản phẩm đến đúng ngay thị trường.
Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn hơn, có ảnh hưởng đến môi trường vi mô, như các yếu tố nhân khẩu, kinh tế, tự nhiên, kỹ thuật, chính trị và văn hóa.
*.Môi trường nhân khẩu
ở môi trường nhân khẩu người ta quan tâm đến các vấn đề như:
- Quy mô dân số và tốc độ tăng dân số.Thông thường quy mô dân số của một quốc gia, của vùng,khu vưc, địa phương càng lớn thì báo hiệu một quy mô thị trường lớn.Dân số tăng nhanh , chậm hay giảm sút là chỉ số báo hiệu triển vọng tương ứng của thị trường
-Cơ cấu dân số. cơ cấu về tuổi tác , gới tính, có tác động đến cơ cấu nhu cầu của hàng hóa dịch vụ cụ thể và đặc tính của nhu cầu
-Quy mô gia đình ( số lượng gia đình, số con được sinh trong một gia đình....),tình trạng hôn nhân(tuổi kết hôn, tuổi sinh con đầu lòng ...)
-Tốc độ đô thị hóa. thể hiện ở mức độ tập trung đân cư trong 1 vùng, di dân từ nông thôn lên thành thị....điều này tạo cơ hội cho vùng này nhưng lại đem lại nguy cơ cho vùng khác
* Kinh tế. thể hiện ở các mặt như:
-Thu nhập:
-Tiềm năng tài chính,tốc độ tăng trưởng...phản ánh nguồn lưc có thể huy động được và chất lượng của nó (ví dụ tài nguyên ,con người, vị trí địa lý..)
-Lạm phát, khả năng điều khiển lạm phát
*Tự nhiên
tự nhiên là nguồn cung cấp tài nguyên cho kinh doanh.Tuy mức độ khác nhau nhưng ngành kinh doanh nào cũng bị tác động bởi môi trường tự nhiên.họ quan tâm tới tài nguyên có thể tái tạo và không thể tái tạo.khi tài nguyên khan hiếm ảnh huơng đến đến mức giá nguyên liệu, năng lượng... cho hoạt động kinh doanh.ngày nay hiện tượng ô nhiễm môi trường cũng được quan tâm vì khi môi trướng xấu đi tạo cơ hội cho ngành có khả năng tái tạo môi trường... nhương lại là nguy cơ cho ngành khác
*Khoa học kỹ thuật
KHKT manh lại cho đời sống con người nhiều điều kỳ diệu .nhưng tác động hai mặt cuả nó làm cho con người xem xét kỹ khi đưa chúng vào ứng dụng. tốc độ tiến bộ công nghệ quá nhanh làm vòng đời sản phẩm bị rút ngắn.doanh nghiệp phải có chiến lược để có sản phẩm mới để cải tiến sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới... để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
doanh nghiệp cũng cần liên kết chặt chẽ với nhà khoa học để ứng dụng các phát minh vào thực tiễn
doanh nghiệp phải nắm rõ các tiêu chuẩn quốc tế, trong nước để lựa chọn công nghệ cho phù hợp
*Môi trường chính trị
ổn định chính trị là tiền đề để phát triển kinh tế
khi xây dựng chiến lược kinh doanh cần xem xét các yếu tố chính trị đó là quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển xã hội của đảng cầm quyền..
Mức độ ổn định chín trị xã hội thể hiện ở thái độ phản ứng của dân chúng,sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật, hiệu lực thực hiện luật pháp trong đời sống kt-xh
*Môi trường văn hóa
ở mtrg này người ta quan tâm đến 3 vấn đề là nền vh,nhánh vh,sự biến đổi vh
các DN có thể khai thác các nhánh KD từ yếu tố văn hóa để tránh các điều cấm kị về văn hóa
-Nến văn hóa là những chẩn mực giá trị phản ánh bản sắc vh của một dân tộc, vùng miền, một quốc gia.các chẩn mực giá trị này được lưu giữ 1 cách bền vững theo thời gian và hoàn cảnh
-Nhánh văn hóa là chuẩn mực giá trị của 1 nhóm người có đk,hoàn cảnh sống, những quan niệm giống nhau trong khi vẫn bảo tồn bản sắc vh cốt lõi
-Sự biến đổi văn hóa.sự biến đổi này có thể do tự thân của nền vh hay có sự du nhập từ bên ngoài, thế giới bên ngoài.Người làm marketing hết sức quan tâm đến việc phát hiện những biến đổi về vh để có thể báo trước các cơ hội và đe dọa cho DN
Đó là những ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động marketing của DN.hi vọng nó có thể giúp ích được cho bạn
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY HONDA VIỆT NAM
1.Giới thiệu về Công ty Honda Việt Nam
- Xe máy là phương tiện đi lại quan trọng chủ yếu tại Việt Nam. Kể từ khi Honda bước chân vào thị trường Việt Nam hơn 10 năm trước đây, Công ty đã lien tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của thị trường mà xe máy là phương tiện chiếm gần 90% tại các thành phố lớn
Nhà máy xe máy Nhà máy ô tô
Mang đến các sản phẩm xe máy công nghệ cao và thân thiện với môi trường
Nhà máy xe máy thứ nhất : Tháng 3 năm 1998, Honda Việt Nam khánh thành nhà máy thứ nhất. Được đánh giá là một trong những nhà máy chế tạo xe máy hiện đại nhất trong khu vực Đông Nam Á, nhà máy của Honda Việt Nam là minh chứng cho ý định đầu tư nghiêm túc và lâu dài của Honda taị thị trường Việt Nam.
Thành lập: Năm 1998
Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
Vốn đầu tư: USD 290,427,084
Lao động: 3.560 người
Công suất: 1 triệu xe/năm
Sự thành lập: Công ty Honda Việt Nam (HVN) là công ty liên doanh gồm 03 đối tác:
Công ty Honda Motor (Nhật Bản – 42%)
Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan – 28%)
Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam – 30%)
Nhà máy xe máy thứ hai: Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng Việt Nam, Honda Việt Nam quyết định đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao sản lượng tại thị trường Việt Nam. Tháng 8 năm 2008, nhà máy xe máy thứ hai chuyên sản xuất xe tay ga và xe số cao cấp với công suất 500,000 xe/năm đã được khánh thành tại Viêt Nam. Điều đặc biệt của nhà máy xe máy thứ 2 chính là yếu tố “thân thiện với môi trường và con người”. Theo đó, nhà máy này được xây dựng dựa trên sự kết hợp hài hòa và hợp lý nhất các nguồn năng lượng tự nhiên là: Gió, Ánh sáng và Nước.
Năm thành lập: Năm 2008
Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
Vốn đầu tư: 65 triệu USD
Lao động: 1.375 người
Công suất: 500.000 xe/năm
Tính đến thời điểm hiện tại, tổng công suất sản xuất của cả 2 nhà máy xe máy là 1,5 triệu xe/năm, đưa Honda Việt Nam trở thành một trong những nhà máy sản xuất xe máy lớn nhất tại khu vực và trên toàn thế giới.
Ôtô
Tháng 3 năm 2005, Honda Việt Nam chính thức nhận được giấy phép của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho phép sản xuất lắp ráp ô tô tại Việt Nam.
Đây là một mốc lịch sử quan trọng đánh dấu sự phát triển của Công ty. Chỉ sau 1 năm và 5 tháng, Honda Việt Nam đã xây dựng thành công nhà máy, xây dựng mạng lưới đại lý, các chương trình đào tạo bán hàng, dịch vụ, lái xe an toàn cho nhân viên các đại lý và ra mắt mẫu xe đầu tiên vào tháng 8 năm 2006.
Từ thời điểm đó, Honda Việt Nam không chỉ được biết đến là nhà sản xuất xe máy với các sản phẩm danh tiếng mà còn là nhà sản xuất ô tô uy tín tại thị trường Việt Nam.
2.2.3. Công nghệ
Công nghệ Là nhân tố mà bất kì doanh nghiệp kinh doanh cũng khôngthể bỏ qua đặc biệt là hiện nay khi mà : khoa học kỹ thuật ngày càng pháttriển nhanh chóng.Việc phát minh ra các thiết bị, máy móc hiện đại để đápứng nhu cầu con người ngày càng xuất hiện nhiều hơn.Việc nhận biết, ápdụng các thành tựu đó vào sản xuất , quản lý bán hàng giúp các doanhnghiệp tạo lợi thế riêng cho mình. Ngày nay, sự phát triển của khoa học công nghệ là một trong những yếu tốtạo nên sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có bíquyết công nghệ máy móc thiết bị hiện đại được áp dụng trong sản xuất kinhdoanh, doanh nghiệp có thể tạo ra các sản phẩm khác biệt và nhanh chóngchiếm lĩnh thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của khoa học công nghệ,công ty Honda việtnam không ngừng nghiên cứu và cập nhật cũng như áp dụng các công nghệkỹ thuật tiên tiến,hiện đại nhất để áp dụng vào sản xuất các sản phẩm củamình
honda áp dụng công nghệ tự động hóa vào quá trình sản xuất, giúp Hondatăng năng suất chất lượng sản phẩm giảm thiểu những sai sót trong quá trìnhsản suất lắp ráp sản phẩm. Những công nghệ tiên tiến nhất được Honda Việt Nam tích cực áp dụng vàodự án này với quyết tâm hạn chế đến mức tối đa chất thải ra môi trườngđồng thời đảm bảo sự kinh tế, tiết kiệm trong việc tái chế chất thải. Chế tạocác sản phẩm thân thiện với môi trường. Hiện tại Honda Việt Nam đã hoàntoàn loại bỏ chì khỏi sơn sử dụng, thay thế toàn bộ Cr6+ bằng Cr3+. TạiHonda Việt Nam, chất amiăng không được sử dụng để chế tạo má phanh vìchất này là tác nhân gây ung thư phổi. Công ty cũng đã đầu tư và ứng dụngcác công nghệ môi trường tiên tiến, tạo ra các sản phẩm thân thiện với môitrường ví dụ như: ống xả xe máy do Công ty sản xuất được thiết kế theo tiêuchuẩn Honda toàn cầu đảm bảo qui chuẩn cho phép về lượng khí thải, đặc biệt khí thải của xe máy không gây tác hại cho những người đi phía sau.Trong năm 2006, Công ty đã giới thiệu một kiểu xe máy mới rất thân thiệnvới môi trường mang tên CLICK được trang bị động cơ mới 108cc làm mát
bằng dung dịch có bộ tản nhiệt tích hợp với lượng khí thải Nox, HC và CO2còn thấp hơn cả tiêu chuẩn Euro-2
.
2.2.4.Môi trường văn hóa xã hội
Giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu, tới sự lựa chọn hàng hoá và dịch vụ,giá định hướng nhu cầu cho người tiêu dùng. Xu hướng của người tiêu dùnglà tiết kiệm, lựa chọn hàng giá thấp không chỉ là lựa chọn của người tiêudùng Việt Nam kể cả người tiêu dùng nhiều nước trên thế giới trong bốicảnh kinh tế suy thoái hiện nay. Ở cùng một sản phẩm có cùng chức năng vàcông dụng, mức chất lượng gần như như nhau với mỗi mức giá khác nhau
của từng doanh nghiệp kinh doanh sẽ có được sự ưa thích của khách hàng làkhác nhau tuỳ từng trường hợp vào khả năng tiếp thị và chiêu khách của công ty kinhdoanh. Công ty Honda đã có mặt tại thị trường Việt Nam từ rất lâu. Đây làmột công ty rất có uy tín trên thị trường Việt Nam với mặt hàng là ô tô và xemáy. Do đất nước vẫn trong giai đoạn phát triển nên mặt hàng chủ lực củacông ty Honda trên thị trường Việt Nam vẫn là mặt hàng xe máy. Tại Việt Nam, xe máy không chỉ là phương tiện đi lại mà nhiều khi nó còn là công cụkiếm sống của không ít người dân. Số lượng người sử dụng xe máy cũng vôcùng lớn và mục đích sử dụng cũng vô cùng phong phú. Nắm bắt được điềunày công ty Honda đã đưa ra rất nhiều kiểu dáng, mẫu mã cho khách hànglựa chọn, tương ứng với những mức giá khác nhau, phù hợp với nhiều tầnglớp người dân. Từ khi có mặt tại Việt Nam, Honda đã giới thiệu rất nhiềumẫu mã xe máy mới, cải tiến các mẫu xe cũ và luôn là đi đầu trong doanh sốtiêu thụ về mặt hàng này tại thị trường Việt Nam. Thành công của Hondatrong việc chiếm lĩnh thị trường không chỉ dựa trên mẫu mã và chất lượngsản phẩm của họ mà một phần quan trọng không kém, đó là kỹ thuật định
giá của công ty Honda. Các sản phẩm của Honda luôn được định giá nhằm phù hợp với tối đa khách hàng của họ từ những sản phẩm bình dân đáp ứngnhu cầu đi lại thiết yếu đến những sản phẩm cao cấp có giá rất cao nhằmthoả mãn nhu cầu sử dụng, thể hiện đẳng cấp của người sử dụng.
2.2.5 Môi trường dân cư
Môi trường dân cư là một yếu tố rất được các nhà làm marketing quantâm.bởi vì thị trường là do con người hợp lại mà thành.Honda việt nam dựa trên các đặc điểm phân bố dân cư và thu nhập để phân phối các sản phẩm của mình sao cho phù hợp.
Đối với các sản phẩm xe máy bình dân công ty thường phân phối tại các khuvực nông thôn,miền núi vì ở đó người dân có nhu cầu cao về dòng sản phẩmnày,nó phù hợp với túi tiền của họ.Còn ở các khu vực thành thị công ty thường phân phối các sản phẩm xe tayga,xe số đắt tiền hay các sản phẩm ô tô.vì người dân ở khu vực thành thị cóthu nhập cao cho lên họ cũng có nhu cầu cao về các sản phẩm này củaHonda.Môi trường dân cư ở việt nam nói chung là 1 nước đông dân ,và là 1 nướcđang phát triển vì vậy nhu cầu chủ yếu của người dân là các sản phẩm xemáy.vì vậy Honda việt nam chủ yếu tập trung sản xuất các sản phẩm xe máyđể phù hợp với thị trường việt nam.
2.2.6 Môi trường tự nhiên
Ngày nay môi trương tự nhiên đang là yếu tố quan tâm hàng đầu của cácquốc gia nhăm bảo vệ và giữ gìn môi trường,tránh tình trạng ô nhiễm gây tổn hại đến sức khỏe con người.vì vậy Honda việt nam đã đưa ra các cam kết bảo vệ môi trường.cũng như các cam kết về lượng khí thải cho phép ra môitrường.(
b) Trung tâm nghiên cứu của Honda Việt Nam:
Để đạt được mục tiêu cung cấp sản phẩm Honda chất lượng cao với giá cả hợp lý vượt trêncả sự mong đợi của khách hàng, Công ty Honda trên toàn cầu cũng như Honda Việt Nam rất chútrọng tới việc nghiên cứu phát triển sản phẩm phù hợp với điều kiện sử dụng, khí hậu đường xávà sở thích của khách hàng.Vì vậy, từ năm 2003, Văn phòng thay mặt của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển HondaAsean ( HRS-V ) đã được thành lập tại Việt Nam. Sự có mặt của HRS-V góp phần rút ngắn thờigian tiến hành điều tra, nghiên cứu thị trường xe máy, nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam. Đồng thời HRS-V cũng hỗ trợ tiến trình nội địa hoá, chuyển giao công nghệ và giúp các nhà cungcấp phụ tùng đào tạo nhân lực, góp phần xây dựng ngành công nghiệp xe máy và phụ tùng ViệtNam.
c) Hệ thống phụ tùng của Honda Việt nam
Nhằm phấn đấu trở thành một công ty được xã hội mong muốn tồn tại, Honda Vietnam đemđến cho khách hàng những sản phẩm xe máy với chất lượng hàng đầu, an toàn và thời trang,đồng thời nỗ lực không ngừng để thoả mãn tốt nhất khách hàng bằng các hệ thống dịch vụ saubán hàng trong đó có việc cung cấp phụ tùng Honda chính hiệu.Honda Vietnam mở rộng cung cấp phụ tùng chính hiệu tới khắp 61 tỉnh thành trong cả nướcthông qua hệ thống phân phối gần 200 cửa hàng đồng thời còn tăng cường xuất khẩu đi cácnước Phillipin, Lào…Tất cả phụ tùng chính hiệu Honda dù nhập khẩu từ Honda Nhật, Honda Thailand và HondaTrung Quốc hay cung cấp bởi hơn 30 nhà sản xuất trong nước đều thoả mãn tiêu
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: phân tích môi trường vi moo trong mảketing cty honday, môi tường maketing của honda, phân tích văn hóa doanh nghiệp của honda việt nam, quy mô dân số ảnh hưởng đến vinamilk, Ảnh hưởng của môi trường đến hoạt động marketing của Công ty, quy mô thị trường của công ty honda việt nam, ảnh hưởng kinh tế văn hóa xã hội của thái lan với tập đoàn honda, Hãy lấy một sản phẩm công nghệ trong gia đình em và phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới quá trình thiết kế kĩ thuật sản phẩm công nghệ đó., môi trường văn hóa tác động đến marketing của doanh nghiệp, môi trường văn hóa tác động đến hoạt động marketing của doanh nghiệp, marketing truyền thống của honda việt nam, Phân tích môi trường vi mô của honda, điều kiện kinh tế của việt nam ảnh hưởng tới hoạt động marketing, Môi trường marketing của doanh nghiệp là tập hợp những chủ thể tích cực và và những lực lượng hoạt động ở bên ngoài có tác động đến khả năng quản trị bộ phận marketing trong việc thiết lập cũng như duy trì các mối quan hệ với khách hàng mục tiêu"., ảnh hưởng của khách hàng đến honda việt nam, định nghĩa môi trường ảnh hưởng đến marketing pdf, phân tích thị trường honda việt nam, ví dụ ảnh hưởng của dân số đến tiêu thụ sản phẩm, môi trường tự nhiên có ảnh hưởngcông ty vinamilk, ví dụ marketing của công ty honda việt nam, ảnh hưởng của khan hiếm tài nguyên đến doanh nghiệp, phân tích tác động lam phát đến hoạt động marketing của doanh nghiệp, Hãy chọn 1 kiểu môi trường marketing ảnh hưởng đến việc ra quyết định marketing mà em biết và chỉ rõ môi trường đó thuộc loại môi trường nào, mức độ ảnh hưởng đến việc ra quyết định marketing ra sao?. (khuyến khích sử dụng case trong doanh nghiệp hoặc video...)., 'tác động của môi trường tự nhiên đến môi trường marketing', 6 yếu tố môi trường vĩ mô honda việt nam, Phân tích môi trường ảnh hưởng đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đó, cơ cấu bộ phận kỹ thuật của công ty honda việt nam, Áp dụng marketing hiện đại vào các doanh nghiệp ở Việt NAm, phân tích honda viet nam, phân tích nhà cung cấp của honda việt nam, phân tích những ảnh hưởng của môi trường tổng quát đến môi trường hoạt động của các doanh nghiệp, phân tích ảnh hưởng của nhóm tham khảo, mục tiêu marketing của honda, cơ cấu dân cứ tác động đến vinamilk, Phân tích ảnh hưởng của dân cư đến quản trị doanh nghiệp, phân tích và lựa chọn kênh phân phối của công ty honda việt nam, ảnh hưởng của dân số đến thị trường marketing của doanh nghiệp, ảnh hưởng của môi trường vật chất khí hậu đến truyền thông trong marketing, Dân số có ảnh hưởng như nào đến thị trường marketing của doanh nghiệp ở Việt Nam, ảnh hưởng của kinh tế xh đến vinamilk, ảnh hưởng của văn hóa tới hnda, Phân tích 5 lực lượng cạnh tranh tác động đến trung tâm ngoại ngữ ANH, ví dụ ảnh hưởng của khách hàng thuộc môi trường vi mô tới hoạt động marketing của doanh nghiệp đồ ăn nhanh, Vì sao người làm marketing phải nghiên cứu môi trường dân số học? Những xu hướng chủ yếu trong môi trường dân số học ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách marketing của doanh nghiệp?, môi trường văn hóa của honda việt nam, yếu tố thuộc môi trường kinh doanh quôc tế ảnh hưởng đến cty honda, tác động của môi trường vĩ mô đến công ty honda, phân tích môi trường hoạt động của doanh nghiệp quá trình bán hàng, môi trường công nghệ ảnh hướng đếnhoạt động marketing, hoạt động marketing trong công ty honda việt nam, môi trường marketing của hondacủa doanh nghiệp honda vn, Phân tích một giá trị của môi trường văn hóa ảnh hưởng tới hoạt động marketing, phân tích các yếu tố rủi ro vĩ mô môi trường ảnh hưởng đến hãng xe honda
Last edited by a moderator: