Download Luận văn Phân tích ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới đến thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2009 tới nay
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU – ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ TỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 3
1. Giới thiệu tổng quan về thị trường chứng khoán 3
1.1. Khái niệm chứng khoán và thị trường chứng khoán 3
1.1.1. Định nghĩa 3
1.1.2. Phân loại 5
1.2. Một số đặc điểm cơ bản của thị trường chứng khoán 5
1.2.1. Bản chất 6
1.2.2. Chức năng 7
1.2.3. Nguyên tắc hoạt động 8
1.2.4. Chủ thể 8
1.3. Các tiêu chí chủ yếu đánh giá hoạt động của thị trường chứng khoán 9
1.3.1. Giá và chỉ số giá 9
1.3.2. Khối lượng giao dịch 11
1.3.3. Giá trị giao dịch 12
1.3.4. Giao dịch của khối đầu tư nước ngoài 12
2. Suy thoái kinh tế và ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới thị trường chứng khoán 13
2.1. Một số vấn đề lý thuyết về khủng hoảng và suy thoái kinh tế 13
2.1.1. Khái niệm suy thoái kinh tế 13
2.1.2. Nguyên nhân của suy thoái kinh tế 14
2.2. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến thị trường chứng khoán 15
3. Phân tích ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ 2007 – 2008 tới nền kinh tế thế giới 16
3.1. Khủng hoảng tài chính Mỹ 2007 – 2008 và nền kinh tế Mỹ sau khủng hoảng 16
3.1.1. Nền kinh tế Mỹ trước khủng hoảng tài chính 16
3.1.2. Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ 2007 17
3.1.3. Tình hình kinh tế Mỹ từ khủng hoảng kinh tế đến nay 22
3.2. Tác động của khủng hoảng tài chính Mỹ tới kinh tế thế giới 24
3.2.1. Tác động của khủng hoảng tài chính Mỹ tới kinh tế thế giới 24
3.2.2. Suy thoái kinh tế ở các nước EU 26
3.2.3. Tác động của khủng hoảng tài chính tới các nước Châu Á 29
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 33
1. Bối cảnh kinh tế Việt Nam và quá trình ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam 33
1.1. Bối cảnh kinh tế Việt Nam năm 2000 33
1.2. Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán 35
1.3. Hoạt động hiện tại của thị trường chứng khoán 42
2. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới thị trường chứng khoán Việt Nam 43
2.1. Tác động của khủng hoảng đối với kinh tế vĩ mô Việt Nam 43
2.1.1. Về tốc độ tăng trưởng GDP thực tế 43
2.1.2. Lạm phát 45
2.1.3. Ảnh hưởng thương mại và đầu tư 46
2.2. Phân tích ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới thị trường chứng khoán Việt Nam qua các chỉ số 48
2.2.1. Giá và chỉ số giá 48
2.2.2. Ảnh hưởng của suy thoái tới khối lượng và giá trị giao dịch 54
2.2.3. Tác động của suy thoái qua tâm lý các nhà đầu tư trong nước và giao dịch của khối đầu tư nước ngoài 56
2.3. Biện pháp khắc phục hậu quả của suy thoái kinh tế của các nước và bài học cho Việt Nam 58
2.3.1. Biện pháp hạn chế tác động của suy thoái tới nền kinh tế của các quốc gia sau khủng hoảng tài chính Mỹ 58
2.3.2. Các giải pháp của Chính phủ Việt Nam 62
2.3.3. Những hạn chế còn tồn tại trên thị trường chứng khoán, bất cập về chính sách, và một số bài học cho Việt Nam 64
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA SUY THOÁI ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 72
1. Định hướng điều chỉnh kinh tế vĩ mô ở Việt Nam để giảm tác động của suy thoái kinh tế tới thị trường chứng khoán Việt Nam 72
1.1. Mục tiêu phát triển của thị trường chứng khoán 72
1.2. Định hướng vĩ mô nhằm hạn chế tác động của biến động kinh tế thế giới tới TTCK Việt Nam 73
2. Các giải pháp đề xuất nhằm khắc phục những tác động tiêu cực của suy thoái kinh tế và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán 78
2.1. Khắc phục những vấn đề bất cập trong thị trường chứng khoán Việt Nam 78
2.1.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện hành lang pháp lý và nâng cao tính minh bạch của thị trường 78
2.1.2. Nhóm giải pháp khắc phục tình trạng đầu cơ, thao túng giá và tâm lý số đông 80
2.2. Nâng cao hiệu quả của những can thiệp của Chính phủ đối với thị trường chứng khoán 81
2.3. Giải pháp hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán 85
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 91
Phụ lục 1: Chu kỳ kinh tế Mỹ (US Business Cycle Expansions and Contractions) 91
Phụ lục 2: Tăng trưởng GDP thực tế Mỹ từ 2008 - nay 93
Phụ lục 3: Số lượng hàng hóa và công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam 2000 – 2010 94
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Trong 6 tháng, mặc dù các cơ quan điều hành đưa ra nhiều chủ trương và biện pháp hỗ trợ cho TTCK nhưng hầu hết các biện pháp chỉ có tác động trong ngắn hạn. Sau 103 phiên giao dịch với 71 phiên VNIndex giảm điểm, VN-Index giảm 550,52 điểm – tương đương 59,77% và Việt Nam trở thành một trong những thị trường giảm điểm phát triển nhất trên thế giới. Trong đợt suy giảm này, nhóm cổ phiếu chịu nhiều tác động nhiều nhất là nhóm cổ phiếu tài chính ngân hàng, công nghệ và công nghiệp (chủ yếu là các doanh nghiệp BĐS).
- Giai đoạn 2: Tháng 06 tới đầu tháng 09 – TTCK phục hồi trong ngắn hạn với vai trò dẫn dắt của một số cổ phiếu blue -chip như STB, FPT, DPM…và đặc biệt là SSI với sức cầu hỗ trợ từ đối tác nước ngoài. VN-Index tăng 168,55 điểm, tương đương 45,52%. Khối lượng giao dịch bình quân đạt 16,9 triệu cổ phiếu và chứng chỉ quỹ, tương đương 599,18 tỷ đồng/phiên, trong đó các nhóm tăng điểmvà giao dịch lớn chủ yếu là nhóm cổ phiếu dầu khí (tăng 80,33%), nguyên vật liệu v à công nghệ (tăng 89,78%).
- Giai đoạn 3: Từ tháng 09 tới tháng 12 - Thị trường trở lại xu hướng giảm do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tương tự xu thế giảm điểm của TTCK các nước, 02 chỉ số chứng khoán tại sàn HoSE và HaSTC liên tiếp giảm điểm. Trong 86 phiên giao dịch tại HoSE có tới 49 phiên VN-Index mất điểm và giảm xuống đáy 286,85 điểm vào ngày 10/12/2008.
Tốc độ giảm phát triển nhất trong giai đoạn này thuộc nhóm cổ phiếu các ngành nguyên vật liệu, công nghiệp, tài chính và công nghệ. Nguyên nhân của sự suy giảm trong giai đoạn này được nhận định một phần do sự tác động của xu thế chung thị trường, ngoài ra, cũng là hệ quả của việc tăng khá chóng mặt của các các cổ phiếu này trong giai đoạn trước đó.
Hoạt động hiện tại của thị trường chứng khoán
Về hàng hóa trên thị trường: Số lượng doanh nghiệp niêm yết có những bước tiến mạnh mẽ, từ 41 công ty niêm yết năm 2005 với giá trị vốn hóa gần 1 tỷ USD, hiện TTCK đã có gần 800 doanh nghiệp niêm yết (kể cả chứng khoán UPCoM).
Về vốn hóa thị trường: Sau khi suy giảm còn 219 nghìn tỷ vào năm 2008, mức vốn hóa thị trường bắt đầu tăng trở lại đạt 614 nghìn tỷ đồng – tương đương 37,60% GDP vào năm 2009 và đạt 722 nghìn tỷ đồng - tương đương 44,00% GDP vào năm 2010. Mức vốn hóa của TTCK Việt Nam tuy chưa cao nhưng sự tăng trưởng trong ba năm vừa qua thê hiện niềm tin của các nhà đầu tư vào thị trường đã được khôi phục sau những đợt thoái vốn năm 2008.
Về hệ thống các tổ chức trung gian: từ 9 công ty được cấp phép vào năm 2002 lên 90 công ty 04/2008, đến hết năm 2005 đã có 105 công ty chứng khoán hoạt động trên TTCK mặc dù các tiêu chuẩn thành lập công ty chứng khoán ở Việt Nam được quy định ngày càng chặt chẽ hơn.
Về số lượng nhà đầu tư: đây là chỉ tiêu thể hiện sức hấp dẫn của TTCK với sự tham gia của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài cả về số lượng và vốn đầu tư. Số lượng nhà đầu tư tăng mạnh nhất vào giai đoạn 2006 – 2007. Đến năm hết 2010, tổng số lương tài khoản lưu ký đã tăng lên hơn 10.000 tài khoản.
Trong đó, số lượng nhà đầu tư trong nước chiếm hơn 90% số tài khoản. Các nhà đầu tư tư nhân đang nắm khoảng 25 – 30% số lượng cổ phiếu trên toàn thị trường, còn lại là của các nhà đầu tư có tổ chức. Trong khi đó, tỷ lệ này ở các TTCK phát triển trên thế giởi chỉ khoảng 10%. Hoàng Xuân Quế, Sự phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, Tạp chí đầu tư chứng khoán.
Thực trạng nhiều nhà đầu tư nhỏ lẻ với kiến thức và kinh nghiệm hạn chế, đầu tư theo phong trào và dễ tạo ra những cơn sốt ảo, những biến động bất thường của TTCK.
Những thống kê cụ thể về tình hình quy mô TTCK Việt Nam từ năm 2007 – nay được thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 2.4: Thống kê quy mô toàn thị trường Việt Nam 2007 - 2010
2007
2008
2009
2010
Vốn hóa thị trường (tỷ đồng)
429.565
219.775
614.692
722.637
Tỉ trọng vốn hóa thị trường / GDP (%)
37,57%
14,87%
37,60%
44.00%
Số lượng các DN niêm yết HoSE
141
170
196
275
Số lượng các DN niêm yết HaSTC
112
168
257
367
Số lượng các DN niêm yết UPCoM
-
-
36
109
Số lượng công ty chứng khoán hoạt động
50
68
105
105
Số lượng tài khoản chứng khoán, trong đó:
330.000
430.000
766.725
-
Cá nhân
-
763.578
-
-
Tổ chức
-
3.147
-
-
Nước ngoài
7.000
10.000
14.731
-
Nguồn: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Nhìn chung, xét về số lượng hàng hóa, số công ty chứng khoán cũng như số lượng tài khoản lưu ký, TTCK Việt Nam có những bước tiến đáng kể sau hơn 10 năm phát triển, đặc biệt là giai đoạn từ năm 2005 đến nay và ít chịu ảnh hưởng của suy thoái. Tuy nhiên, xét về quy mô và cơ cấu, TTCK Việt Nam vẫn còn nhiều tồn tại so với các TTCK phát triển như: nhà đầu tư tư nhân chiếm tỷ trọng cao – các nhà đầu tư có kiến thức và kinh nghiệm hạn chế; số tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài còn thấp – chứng tỏ sức hấp dẫn của thị trường chưa cao và sự hội nhập kinh tế quốc tế còn hạn chế. Bên cạnh đó, TTCK Việt Nam còn chịu sự chi phối mạnh từ các chứng khoán Blue-chip với giá trị và số lượng chứng khoán lớn, những chứng khoán này đóng vai trò dẫn dắt thị trường tăng điểm nhưng cũng có thể kéo cả TTCK rời vào suy giảm sâu nếu chúng đồng loạt mất giá hay giảm thanh khoản.
Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới thị trường chứng khoán Việt Nam
Tác động của khủng hoảng đối với kinh tế vĩ mô Việt Nam
Về tốc độ tăng trưởng GDP thực tế
Biểu đồ dưới đây cho thấy tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP thực kể từ năm 1990. Trong giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2007, tốc độ tăng trưởng GDP thực là 7,4%, và tốc độ tăng trưởng trung bình của 4 năm cuối cùng (2003-2007) là 8,2%. Nền kinh tế đã lâm vào một giai đoạn trì trệ sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á vào năm 1997-1998, nhưng sau đó đã phục hồi. Năm 2008, nền kinh tế lại chứng kiến một cú sốc nữa, tốc độ tăng trưởng giảm 2%, từ 8,5% năm 2007 xuống còn 6,2% vào năm 2008. Sự suy thoái năm 2008 chủ yếu là kết quả của một cuộc khủng hoảng kinh tế vĩ mô nhỏ bắt nguồn từ nội tại kinh tế Việt Nam.
Biểu đồ 2.3: GDP và tăng trưởng GDP Việt Nam từ 1990 – 2015*
* Từ 2011 – 2015: Số liệu ước tính của IMF
Nguồn: IMF, World Economic Outlook Database, October 2010
Cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế giới bắt đầu thể hiện những hậu quả trầm trọng của nó vào cuối năm 2008 v...
Download Luận văn Phân tích ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới đến thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2009 tới nay miễn phí
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU – ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ TỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 3
1. Giới thiệu tổng quan về thị trường chứng khoán 3
1.1. Khái niệm chứng khoán và thị trường chứng khoán 3
1.1.1. Định nghĩa 3
1.1.2. Phân loại 5
1.2. Một số đặc điểm cơ bản của thị trường chứng khoán 5
1.2.1. Bản chất 6
1.2.2. Chức năng 7
1.2.3. Nguyên tắc hoạt động 8
1.2.4. Chủ thể 8
1.3. Các tiêu chí chủ yếu đánh giá hoạt động của thị trường chứng khoán 9
1.3.1. Giá và chỉ số giá 9
1.3.2. Khối lượng giao dịch 11
1.3.3. Giá trị giao dịch 12
1.3.4. Giao dịch của khối đầu tư nước ngoài 12
2. Suy thoái kinh tế và ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới thị trường chứng khoán 13
2.1. Một số vấn đề lý thuyết về khủng hoảng và suy thoái kinh tế 13
2.1.1. Khái niệm suy thoái kinh tế 13
2.1.2. Nguyên nhân của suy thoái kinh tế 14
2.2. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến thị trường chứng khoán 15
3. Phân tích ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ 2007 – 2008 tới nền kinh tế thế giới 16
3.1. Khủng hoảng tài chính Mỹ 2007 – 2008 và nền kinh tế Mỹ sau khủng hoảng 16
3.1.1. Nền kinh tế Mỹ trước khủng hoảng tài chính 16
3.1.2. Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ 2007 17
3.1.3. Tình hình kinh tế Mỹ từ khủng hoảng kinh tế đến nay 22
3.2. Tác động của khủng hoảng tài chính Mỹ tới kinh tế thế giới 24
3.2.1. Tác động của khủng hoảng tài chính Mỹ tới kinh tế thế giới 24
3.2.2. Suy thoái kinh tế ở các nước EU 26
3.2.3. Tác động của khủng hoảng tài chính tới các nước Châu Á 29
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 33
1. Bối cảnh kinh tế Việt Nam và quá trình ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam 33
1.1. Bối cảnh kinh tế Việt Nam năm 2000 33
1.2. Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán 35
1.3. Hoạt động hiện tại của thị trường chứng khoán 42
2. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới thị trường chứng khoán Việt Nam 43
2.1. Tác động của khủng hoảng đối với kinh tế vĩ mô Việt Nam 43
2.1.1. Về tốc độ tăng trưởng GDP thực tế 43
2.1.2. Lạm phát 45
2.1.3. Ảnh hưởng thương mại và đầu tư 46
2.2. Phân tích ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới thị trường chứng khoán Việt Nam qua các chỉ số 48
2.2.1. Giá và chỉ số giá 48
2.2.2. Ảnh hưởng của suy thoái tới khối lượng và giá trị giao dịch 54
2.2.3. Tác động của suy thoái qua tâm lý các nhà đầu tư trong nước và giao dịch của khối đầu tư nước ngoài 56
2.3. Biện pháp khắc phục hậu quả của suy thoái kinh tế của các nước và bài học cho Việt Nam 58
2.3.1. Biện pháp hạn chế tác động của suy thoái tới nền kinh tế của các quốc gia sau khủng hoảng tài chính Mỹ 58
2.3.2. Các giải pháp của Chính phủ Việt Nam 62
2.3.3. Những hạn chế còn tồn tại trên thị trường chứng khoán, bất cập về chính sách, và một số bài học cho Việt Nam 64
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA SUY THOÁI ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 72
1. Định hướng điều chỉnh kinh tế vĩ mô ở Việt Nam để giảm tác động của suy thoái kinh tế tới thị trường chứng khoán Việt Nam 72
1.1. Mục tiêu phát triển của thị trường chứng khoán 72
1.2. Định hướng vĩ mô nhằm hạn chế tác động của biến động kinh tế thế giới tới TTCK Việt Nam 73
2. Các giải pháp đề xuất nhằm khắc phục những tác động tiêu cực của suy thoái kinh tế và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán 78
2.1. Khắc phục những vấn đề bất cập trong thị trường chứng khoán Việt Nam 78
2.1.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện hành lang pháp lý và nâng cao tính minh bạch của thị trường 78
2.1.2. Nhóm giải pháp khắc phục tình trạng đầu cơ, thao túng giá và tâm lý số đông 80
2.2. Nâng cao hiệu quả của những can thiệp của Chính phủ đối với thị trường chứng khoán 81
2.3. Giải pháp hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán 85
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 91
Phụ lục 1: Chu kỳ kinh tế Mỹ (US Business Cycle Expansions and Contractions) 91
Phụ lục 2: Tăng trưởng GDP thực tế Mỹ từ 2008 - nay 93
Phụ lục 3: Số lượng hàng hóa và công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam 2000 – 2010 94
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ó quy mô lớn, kinh doanh hiệu quả và việc bán bớt cổ phần Nhà nước trong các doanh nghiệp đã cổ phần hóa trước đó cùng với việc hàng loạt ngân hàng, Công ty chứng khoán, doanh nghiệp... phát hành trái phiếu, cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, dẫn đến tình trạng TTCK có nguy cơ cung vượt cầu.Trong 6 tháng, mặc dù các cơ quan điều hành đưa ra nhiều chủ trương và biện pháp hỗ trợ cho TTCK nhưng hầu hết các biện pháp chỉ có tác động trong ngắn hạn. Sau 103 phiên giao dịch với 71 phiên VNIndex giảm điểm, VN-Index giảm 550,52 điểm – tương đương 59,77% và Việt Nam trở thành một trong những thị trường giảm điểm phát triển nhất trên thế giới. Trong đợt suy giảm này, nhóm cổ phiếu chịu nhiều tác động nhiều nhất là nhóm cổ phiếu tài chính ngân hàng, công nghệ và công nghiệp (chủ yếu là các doanh nghiệp BĐS).
- Giai đoạn 2: Tháng 06 tới đầu tháng 09 – TTCK phục hồi trong ngắn hạn với vai trò dẫn dắt của một số cổ phiếu blue -chip như STB, FPT, DPM…và đặc biệt là SSI với sức cầu hỗ trợ từ đối tác nước ngoài. VN-Index tăng 168,55 điểm, tương đương 45,52%. Khối lượng giao dịch bình quân đạt 16,9 triệu cổ phiếu và chứng chỉ quỹ, tương đương 599,18 tỷ đồng/phiên, trong đó các nhóm tăng điểmvà giao dịch lớn chủ yếu là nhóm cổ phiếu dầu khí (tăng 80,33%), nguyên vật liệu v à công nghệ (tăng 89,78%).
- Giai đoạn 3: Từ tháng 09 tới tháng 12 - Thị trường trở lại xu hướng giảm do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tương tự xu thế giảm điểm của TTCK các nước, 02 chỉ số chứng khoán tại sàn HoSE và HaSTC liên tiếp giảm điểm. Trong 86 phiên giao dịch tại HoSE có tới 49 phiên VN-Index mất điểm và giảm xuống đáy 286,85 điểm vào ngày 10/12/2008.
Tốc độ giảm phát triển nhất trong giai đoạn này thuộc nhóm cổ phiếu các ngành nguyên vật liệu, công nghiệp, tài chính và công nghệ. Nguyên nhân của sự suy giảm trong giai đoạn này được nhận định một phần do sự tác động của xu thế chung thị trường, ngoài ra, cũng là hệ quả của việc tăng khá chóng mặt của các các cổ phiếu này trong giai đoạn trước đó.
Hoạt động hiện tại của thị trường chứng khoán
Về hàng hóa trên thị trường: Số lượng doanh nghiệp niêm yết có những bước tiến mạnh mẽ, từ 41 công ty niêm yết năm 2005 với giá trị vốn hóa gần 1 tỷ USD, hiện TTCK đã có gần 800 doanh nghiệp niêm yết (kể cả chứng khoán UPCoM).
Về vốn hóa thị trường: Sau khi suy giảm còn 219 nghìn tỷ vào năm 2008, mức vốn hóa thị trường bắt đầu tăng trở lại đạt 614 nghìn tỷ đồng – tương đương 37,60% GDP vào năm 2009 và đạt 722 nghìn tỷ đồng - tương đương 44,00% GDP vào năm 2010. Mức vốn hóa của TTCK Việt Nam tuy chưa cao nhưng sự tăng trưởng trong ba năm vừa qua thê hiện niềm tin của các nhà đầu tư vào thị trường đã được khôi phục sau những đợt thoái vốn năm 2008.
Về hệ thống các tổ chức trung gian: từ 9 công ty được cấp phép vào năm 2002 lên 90 công ty 04/2008, đến hết năm 2005 đã có 105 công ty chứng khoán hoạt động trên TTCK mặc dù các tiêu chuẩn thành lập công ty chứng khoán ở Việt Nam được quy định ngày càng chặt chẽ hơn.
Về số lượng nhà đầu tư: đây là chỉ tiêu thể hiện sức hấp dẫn của TTCK với sự tham gia của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài cả về số lượng và vốn đầu tư. Số lượng nhà đầu tư tăng mạnh nhất vào giai đoạn 2006 – 2007. Đến năm hết 2010, tổng số lương tài khoản lưu ký đã tăng lên hơn 10.000 tài khoản.
Trong đó, số lượng nhà đầu tư trong nước chiếm hơn 90% số tài khoản. Các nhà đầu tư tư nhân đang nắm khoảng 25 – 30% số lượng cổ phiếu trên toàn thị trường, còn lại là của các nhà đầu tư có tổ chức. Trong khi đó, tỷ lệ này ở các TTCK phát triển trên thế giởi chỉ khoảng 10%. Hoàng Xuân Quế, Sự phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, Tạp chí đầu tư chứng khoán.
Thực trạng nhiều nhà đầu tư nhỏ lẻ với kiến thức và kinh nghiệm hạn chế, đầu tư theo phong trào và dễ tạo ra những cơn sốt ảo, những biến động bất thường của TTCK.
Những thống kê cụ thể về tình hình quy mô TTCK Việt Nam từ năm 2007 – nay được thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 2.4: Thống kê quy mô toàn thị trường Việt Nam 2007 - 2010
2007
2008
2009
2010
Vốn hóa thị trường (tỷ đồng)
429.565
219.775
614.692
722.637
Tỉ trọng vốn hóa thị trường / GDP (%)
37,57%
14,87%
37,60%
44.00%
Số lượng các DN niêm yết HoSE
141
170
196
275
Số lượng các DN niêm yết HaSTC
112
168
257
367
Số lượng các DN niêm yết UPCoM
-
-
36
109
Số lượng công ty chứng khoán hoạt động
50
68
105
105
Số lượng tài khoản chứng khoán, trong đó:
330.000
430.000
766.725
-
Cá nhân
-
763.578
-
-
Tổ chức
-
3.147
-
-
Nước ngoài
7.000
10.000
14.731
-
Nguồn: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Nhìn chung, xét về số lượng hàng hóa, số công ty chứng khoán cũng như số lượng tài khoản lưu ký, TTCK Việt Nam có những bước tiến đáng kể sau hơn 10 năm phát triển, đặc biệt là giai đoạn từ năm 2005 đến nay và ít chịu ảnh hưởng của suy thoái. Tuy nhiên, xét về quy mô và cơ cấu, TTCK Việt Nam vẫn còn nhiều tồn tại so với các TTCK phát triển như: nhà đầu tư tư nhân chiếm tỷ trọng cao – các nhà đầu tư có kiến thức và kinh nghiệm hạn chế; số tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài còn thấp – chứng tỏ sức hấp dẫn của thị trường chưa cao và sự hội nhập kinh tế quốc tế còn hạn chế. Bên cạnh đó, TTCK Việt Nam còn chịu sự chi phối mạnh từ các chứng khoán Blue-chip với giá trị và số lượng chứng khoán lớn, những chứng khoán này đóng vai trò dẫn dắt thị trường tăng điểm nhưng cũng có thể kéo cả TTCK rời vào suy giảm sâu nếu chúng đồng loạt mất giá hay giảm thanh khoản.
Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới thị trường chứng khoán Việt Nam
Tác động của khủng hoảng đối với kinh tế vĩ mô Việt Nam
Về tốc độ tăng trưởng GDP thực tế
Biểu đồ dưới đây cho thấy tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP thực kể từ năm 1990. Trong giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2007, tốc độ tăng trưởng GDP thực là 7,4%, và tốc độ tăng trưởng trung bình của 4 năm cuối cùng (2003-2007) là 8,2%. Nền kinh tế đã lâm vào một giai đoạn trì trệ sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á vào năm 1997-1998, nhưng sau đó đã phục hồi. Năm 2008, nền kinh tế lại chứng kiến một cú sốc nữa, tốc độ tăng trưởng giảm 2%, từ 8,5% năm 2007 xuống còn 6,2% vào năm 2008. Sự suy thoái năm 2008 chủ yếu là kết quả của một cuộc khủng hoảng kinh tế vĩ mô nhỏ bắt nguồn từ nội tại kinh tế Việt Nam.
Biểu đồ 2.3: GDP và tăng trưởng GDP Việt Nam từ 1990 – 2015*
* Từ 2011 – 2015: Số liệu ước tính của IMF
Nguồn: IMF, World Economic Outlook Database, October 2010
Cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế giới bắt đầu thể hiện những hậu quả trầm trọng của nó vào cuối năm 2008 v...
Tags: chứng khoán việt nam năm 2009, kinh tế mỹ từ sau năm 2008 tới nay, phân tích năm 2008 về kinh tế, anh huong cua suy thoai kinh te viet nam, phân tích về kinh tế tác động đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán việt nam, Nguyên nhân của những bất cập trên thị trường chứng khoán Việt Nam, ảnh hưởng của thế giới đến việt nam, nguyên nhân của việc suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn sau năm 2007, ảnh hưởng của thị trường chứng khoán đến kinh tế việt nam