Download miễn phí Đề tài Phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đối với sự phát triển của ngành vận tải đa cách Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương I . khung lý thuyết phân tích 4
1.1.Lý luận chung về vận tải đa phương thức. 4
1.1.1.Khái niệm 4
1.1.2. Ðặc điểm của vận tải đa cách quốc tế 4
1.1.3. Các hình thức vận tải đa cách trên thế giới 5
1.2 Lý luận chung về tự do hóa thương mại 6
1.3.Hướng phân tích và cách tiếp cận 7
1.3.1. Hướng phân tích: 7
1.3.2 . Cách tiếp cận 8
1.3.2.2 Nhóm nhân tố thách thức, rủi ro 9
Chương II: phân tích thực trạng của công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội và ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đối với doanh nghiệp vận tải đa phương thức Việt Nam 10
2.1 Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp. 10
2.1.1 Thông tin chung về doanh nghiệp 10
2.1.2 Quá trình hình thành phát triển của doanh nghiệp. 11
2.2 Phân tích thực trạng ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đôi với doanh nghiệp vận tải đa phương thức ở Việt Nam 13
2.2.1. Thực trạng chung của nghành vận tải đa cách ở Việt Nam 13
2.2.2. Thực trạng phát triển của Marina Hanoi 14
2.2.3 Ảnh hưởng của tự do hoá thương mại đến quá trình phát triển của doanh nghiệp 17
2.2.3.1 Những nhân tố thuận lợi . 17
2.2.3.2 Những nhân tố thách thức. 18
2.3 Đánh Giá. 20
Chương III .Giải pháp phát triển và hoàn thiện nghành vận tải đa phương thức ở Việt Nam 21
3.1. Những biện pháp từ phía Nhà nước 21
3.2 những biện pháp từ phía doanh nghiệp. 22
Phần III Kết luận 23
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-04-02-de_tai_phan_tich_anh_huong_cua_tu_do_hoa_thuong_ma.N1TEVcG7bF.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-66046/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
.*Mô hình vận tải ôtô - vận tải hàng không (Road - Air)
Mô hình này sử dụng để phối hợp cả ưu thế của vận tải ôtô và vận tải hàng không. Người ta sử dụng ôtô để tập trung hàng về các cảng hàng không hay từ các cảng hàng không chở đến nơi giao hàng ở các địa điểm khác. Hoạt động của vận tải ôtô thực hiện ở đoạn đầu và đoạn cuối của quá trình vận tải theo cách thức này có tính linh động cao, đáp ứng cho việc thu gom, tập trung hàng về đầu mối là sân bay phục vụ cho các tuyến bay đường dài xuyên qua Thái bình dương, Ðại tây dương hay liên lục địa như từ Châu Âu sang Châu Mỹ...
*Mô hình vận tải đường sắt - vận tải ôtô (Rail - Road)
Ðây là sự kết hợp giữa tính an toàn và tốc độ của vận tải đường sắt với tính cơ động của vận tải ôtô đang được sử dụng nhiều ở châu Mỹ và Châu Âu. Theo phương pháp này người ta đóng gói hàng trong các trailer được kéo đến nhà ga bằng các xe kéo goi là tractor. Tại ga các trailer được kéo lên các toa xe và chở đến ga đến. Khi đến đích người ta lại sử dụng các tractor để kéo các trailer xuống và chở đến các địa điểm để giao cho người nhận.
* Mô hình vận tải đường sắt-đường bộ-vận tải nội thuỷ - vận tải đường biển
(Rail /Road/Inland waterway/sea)
Ðây là mô hình vận tải phổ biến nhất để chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu. Hàng hoá được vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ hay đường nội thuỷ đến cảng biển của nước xuất khẩu sau đó được vận chuyển bằng đường biển tới cảng của nước nhập khẩu rồi từ đó vận chuyển đến người nhận ở sâu trong nội địa bằng đường bộ, đường sắt hay vận tải nội thuỷ. Mô hình này thích hợp với các loại hàng hoá chở bằng container trên các tuyến vận chuyển mà không yêu cầu gấp rút lắm về thời gian vận chuyển.
*Mô hình cầu lục địa (Land Bridge)
Theo mô hình này hàng hoá được vận chuyển bằng đường biển vượt qua các đại dương đến các cảng ở một lục địa nào đó cần chuyển qua chặng đường trên đất liền để đi tiếp bằng đường biển đến châu lục khác. Trong cách tổ chức vận tải này, chặng vận tải trên đất liền được ví như chiếc cầu nối liền hai vùng biển hay hai đại dương.
1.2 Lý luận chung về tự do hóa thương mại
Tự do hoá thương mại là việc dỡ bỏ những hàng rào do các nước lập nên nhằm làm cho luồng hàng hoá di chuyển từ nước này sang nước khác được thuận lợi hơn trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng. Những hàng rào nói trên có thể là thuế quan, giấy phép xuất nhập khẩu, quy định về tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, yêu cầu kiểm dịch, phương pháp đánh thuế, v.v... Các hàng rào nói trên đều là những đối tượng của các hiệp định mà WTO đang giám sát thực thi.
Trên cơ sở lý thuyết lợi thế so sánh, lợi ích lớn nhất của tự do hóa thương mại là thúc đẩy ngày càng nhiều nước tham gia buôn bán, trao đổi hàng hoá, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Với người tiêu dùng, hàng hoá lưu thông dễ dàng hơn đem lại cho họ cơ hội lựa chọn hàng hoá tốt hơn với giá rẻ hơn (người tiêu dùng ở đây có thể hiểu là cả những nhà sản xuất nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất ra những hàng hoá khác)
Nhưng, cũng không phải ngẫu nhiên mà các nước lại dựng lên những hàng rào làm ảnh hưởng đến sự lưu thông hàng hoá. Lý do để các nước làm việc này là nhằm bảo hộ sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh của hàng hoá bên ngoài (điều này có ý nghĩa lớn vì sản xuất trong nước suy giảm sẽ ảnh hưởng đến công ăn việc làm và qua đó đến ổn định xã hội), tăng nguồn thu cho ngân sách (thông qua thu thuế quan), tiết giảm ngoại tệ (chi cho mua sắm hàng hoá nước ngoài), bảo vệ sức khoẻ con người, động thực vật khỏi những hàng hoá kém chất lượng hay có nguy cơ gây bệnh, v.v... Tự do hoá thương mại, ở những mức độ khác nhau, sẽ làm yếu đi hay mất dần các hàng rào nói trên và như thế sẽ ảnh hưởng đến mục đích đặt ra khi thiết lập hàng rào.
1.3.Hướng phân tích và cách tiếp cận
1.3.1. Hướng phân tích:
Tự do hóa thương mại với việc dỡ bỏ các rào cản giữa các nước đã khiến cho luống hàng hóa trao đổi lưu thông trở nên dễ dàng hơn,thúc đẩy ngày càng nhiều nước tham gia buôn bán ,trao đổi hàng hóa trên khắp thế giới .Đặc biệt đối với ngành vận tải đa phương thức những thuận lợi từ hệ quả này là rất lớn . Tuy nhiên đối với Việt Nam nghành vận tải đa phương thức còn khá mới mẻ . Tự do hóa thương mại có thể mang đến những cơ hội phát triển tuyệt vời giúp vận tải Việt Nam bắt kịp các nước trên thế giới, nhưng cũng ẩn chứa nhiều thách thức đối với ngành VTĐPT ở Việt Nam . Do đó với việc nghiên cứu đề tài em xin được phân tích các ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đối với nghành VTĐPT theo 2 nhân tố là nhân tố mang tính cơ hội và nhân tố mang tính thách thức hay rủi ro đối với ngành nhằm làm rõ hơn về ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đối với sự phát triển của ngành. Qua đó giúp cho các doanh nghiệp co cái nhìn chính xác hơn về các tác đông của tự do hóa thương mại để có các chiến lược thich họp giúp VTĐPT của Việt Nam phát triển bắt kịp với xu thế hiện đại
1.3.2 . Cách tiếp cận
Tự do hóa thương mại co những ảnh hưởng nhất định đối với ngành vận tải đặc biệt là vận tải đa phương thức . Ở đây em xin tiếp cân đề tài dựa trên tác động của 2 nhóm nhân tố : nhóm nhân tố cơ hội và nhóm nhân tố thách thức.
1.3.2.1 Nhóm nhân tố cơ hội.
* Được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và các ngành dịch vụ mà các nước mở cửa theo các Nghị định thư gia nhập của các nước này. Điều đó, tạo điều kiện cho chúng ta mở rộng thị trường xuất khẩu và trong tương lai - với sự lớn mạnh của doanh nghiệp và nền kinh tế nước ta - mở rộng kinh doanh dịch vụ ra ngoài biên giới quốc gia.
* Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản lý theo quy định của WTO, môi trường kinh doanh của nước ta ngày càng được cải thiện. Đây là tiền đề rất quan trọng để không những phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế trong nước mà còn thu hút mạnh đầu tư nước ngoài
* Chúng ta có được vị thế bình đẳng như các thành viên khác trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ hội để đấu tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn, hợp lý hơn, có điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp
* Hội nhập vào nền kinh tế thế giới giúp thúc đẩy tiến trình cải cách trong nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách của ta đồng bộ hơn, có hiệu quả hơn.
* Việc gia nhập WTO sẽ nâng cao vị thế của ta trên trường quốc tế, tạo điều kiện cho ta triển khai có hiệu quả đường lối đối ngoại...