Download Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại xí nghiệp sửa chữa và phát triển nhà Hải Phòng miễn phí
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp .1
1.1.1. Khái niệm, mục đích và tác dụng của báo cáo tài chính .1
1.1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính 1
1.1.1.2. Mục đích của báo cáo tài chính .1
1.1.2. Đối tượng áp dụng .2
1.1.3. Yêu cầu lập và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính 3
1.1.4. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính .3
1.1.5. Hệ thống báo cáo tài chính (theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/006 của Bộ trưởng Bộ tài chính 6
1.1.5.1. Hệ thống báo cáo tài chính .6
1.1.5.2. Trách nhiệm lập báo cáo tài chính .7
1.1.5.3. Kỳ lập báo cáo tài chính .8
1.1.5.4. Thời hạn nộp báo cáo tài chính .9
1.1.5.5. Nơi nhận báo cáo tài chính .9
1.2. Bảng cân đối kế toán và phương pháp lập bảng cân đối kế toán .10
1.2.1. Bảng cân đối kế toán và kết cấu của bảng cân đối kế toán 10
1.2.1.1. Khái niệm bảng cân đối kế toán .10
1.2.1.2. Nguyên tắc lập và trình bày bảng cân đối kế toán .11
1.2.1.3. Kết cấu và nội dung thông tin phản ánh trong bảng cân đối kế toán 12
1.2.2. Căn cứ và phương pháp lập bảng cân đối kế toán .15
1.2.2.1. Căn cứ lập bảng cân đối kế toán 15
1.2.2.2. Trình tự lập bảng cân đối kế toán .15
1.2.2.3. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán .15
1.3. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán .26
1.3.1. Nhiệm vụ và phương pháp phân tích bảng cân đối kế toán .26
1.3.1.1. Nhiệm vụ phân tích bảng cân đối kế toán .26
1.3.1.2. Phương pháp phân tích bảng cân đối kế toán 26
1.3.2. Nội dung của phân tích bảng cân đối kế toán .27
1.3.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu chủ yếu trên bảng cân đối kế toán 27
1.3.2.2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các tỷ số tài
chính cơ bản .29
1.3.2.3. Phân tích khả năng sinh lời 29
CHƯƠNG 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP SỬA CHỮA VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
2.1. Tình hình, đặc điểm chung về Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà.30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp .30
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh .31
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh .31
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của Xí nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh .32
2.1.4.1. Những thuận lợi .32
2.1.4.2. Những khó khăn .32
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây .33
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp .34
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp 34
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng phòng ban .36
2.3. Đặc điểm bộ máy kế toán của Xí nghiệp .38
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp .38
2.3.2. Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại Xí nghiệp .39
2.4. Thực tế công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà .41
2.4.1. Thực tế lập bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp .41
2.4.1.1. Căn cứ lập bảng cân đối kế toán năm 2008 tại Xí nghiệp .41
2.4.1.2. Quy trình lập bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp .41
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP SỬA CHỮA VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HẢI PHÒNG
3.1. Nhận xét đánh giá chung về công tác kế toán, công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại XN Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà .59
3.1.1. Những ưu điểm .59
3.1.2. Những tồn tại 61
3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán, công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại XN Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà 61
3.2.1. Ý kiến thứ nhất: Nâng cao năng lực nghiệp vụ của nhân viên kế toán 62
3.2.2. Ý kiến thứ hai: Hoàn thiện công tác phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán .63
3.2.3. Ý kiến thứ ba: Xí nghiệp nên chủ động hơn nữa trong việc tạo lập nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh 74
3.2.4. Ý kiến thứ tư: Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán chi tiết .75
KẾT LUẬN
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh
- Sửa chữa cải tạo nhà.
- Xây dựng, tư vấn giám sát xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông và cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
- Xây dựng, sửa chữa và phát triển nhà ở, trang trí nội thất.
- Chủ động khai thác, tham mưu cho công ty dự thầu thi công các công trình với các chủ đầu tư khác theo đăng ký kinh doanh và quy định của Nhà nước.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của Xí nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
2.14.1. Những thuận lợi của XN trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
- XN có đội ngũ cán bộ, kỹ sư có trình độ, nghiệp vụ vững chắc, hiểu biết về các kỹ thuật thi công công trình và xử lý các tình huống theo yêu cầu.
- Là một doanh nghiệp quốc doanh hạch toán độc lập, XN là đơn vị duy nhất của thành phố chuyên sửa chữa nhà thuộc sở hữu của Nhà nước bị xuống cấp, không đảm bảo an toàn đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Hơn thế nữa, được sự quan tâm của ban ngành chủ quản nên XN luôn nhận được nguồn sản lượng của Công ty Kinh Doanh Nhà Hải Phòng giao cho.
- Bên cạnh đó Công ty vẫn đầu tư cho XN tiếp tục ổn định và từng bước phát triển.
- Nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng của toàn xã hội phát triển là cơ sở để phát huy năng lực, từng bước phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Quyền tự chủ cao trên mọi lĩnh vực, tạo điều kiện cho mọi người phát huy chức năng động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh.
- XN đã có thêm một bước đổi mới với bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, và từng bước đi vào hoạt động có hiệu quả.
- Quan hệ ngoại giao của XN ngày càng được mở rộng và có uy tín trên thị trường.
2.1.4.2. Những khó khăn của XN trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
- Mặc dù là doanh nghiệp quốc doanh nhưng XN hoạt động hoàn toàn bằng các nguồn vốn huy động và vốn đi vay do không được Nhà nước cấp. Do nguồn vốn hạn hẹp như vậy nên XN đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc nhận hợp đồng xây mới các công trình bên ngoài, luôn phải cạnh tranh không những về uy tín, chất lượng mà còn về giá cả.
- Khi công trình hoàn thành phải phụ thuộc rất nhiều vào các phòng ban có liên quan, các cấp có thẩm quyền xét duyệt nên khâu thu hồi vốn chậm và không chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Về xây dựng và sửa chữa các công trình nhà của Nhà nước trên địa bàn toàn thành phố Hải Phòng đều thuộc loại nhỏ, còn nhiều thủ tục rườm rà làm tiến độ thi công công trình chậm.
- Những biến động về giá cước vật liệu xây dựng trong thời gian vừa qua cũng gây ra rất nhiều trở ngại cho XN khi thực hiện thi công và bàn giao công trình.
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của XN trong các năm gần đây
Biểu số 2.1: Một số chỉ tiêu và kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
Đơn vị tính: đồng Việt Nam
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1. Doanh thu
2.080.154.855
2.293.370.728
1.795.796.117
2. Lợi nhuận sau thuế
6.112.156
6.417.764
14.936.264
3.Thu nhập bình quân/người
1.150.858
1.208.401
1.375.320
4. Nộp ngân sách
4.747.960
4.985.357
27.626.664
(Nguồn số liệu được trích từ: Phòng Tài chính-kế toán)
Nhìn vào bảng biểu 2.1 ta thấy doanh thu năm 2008 thấp hơn năm 2006 và năm 2007, nguyên nhân là do trong năm 2008 chỉ tiêu tổng sản lượng của XN thấp (số lượng công trình hoàn thành thấp). Nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2008 lại tăng 1,3 lần so với năm 2007. Để có được kết quả như vậy, trong năm 2008 XN Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà đã làm tốt công tác tiết kiệm chi phí so với kế hoạch đề ra. Tổng chi phí trong năm 2008 của XN là 1.775.051.306 đồng, kế hoạch là 1.890.766.197 đồng, như vậy so với kế hoạch chi phí năm 2008 đã giảm 6,12%. Là một đơn vị thuộc ngành xây dựng cơ bản có chu kỳ sản xuất dài, thành phần và kết cấu chi phí sản xuất không những phụ thuộc vào từng loại công trình mà còn phụ thuộc vào từng giai đoạn công trình. Do vậy, nhìn chung trong năm 2008 XN đã hoàn thành tốt công tác tiết kiệm chi phí ở từng giai đoạn sản xuất.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp
Để quản lý một cách chặt chẽ các đội công trình, các tổ sản xuất và quản lý một cách có hiệu quả nhất; XN đã tổ chức bộ máy quản lý thành các ban mà đứng đầu là ban giám đốc XN. Dưới ban giám đốc là các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý kỹ thuật, gồm có: ban kế hoạch kỹ thuật, ban tài chính kế toán, các đội xây dựng…
Nhìn chung bộ máy quản lý của XN được tổ chức hết sức gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của XN ( Xem biểu số 2.2).
Biểu số 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của XN
ĐỘI XD SỐ 01
ĐỘI XD SỐ 02
ĐỘI XD SỐ 03
ĐỘI XD SỐ 04
BAN
GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT
PHÒNG
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
BAN
QUẢN LÝ CÔNGTRÌNH
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng phòng ban
- Ban giám đốc:
Ban giám đốc XN phải chịu trách nhiệm trước Công ty Kinh Doanh Nhà Hải Phòng về các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh - dịch vụ của XN và là người thay mặt theo pháp luật của XN, quản lý và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và điều hành hoạt động chung.
Thành phần của ban giám đốc có: 01 giám đốc XN và 01 phó giám đốc kỹ thuật.
Có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
+ Chịu mọi trách nhiệm với Nhà nước cũng như tập thể các cán bộ công nhân viên trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, giám sát, điều hành các hoạt động của XN.
+ Nghiên cứu thị trường, xây dựng phương án kinh doanh đảm bảo hiệu quả kinh tế, theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết những phát sinh hàng ngày.
+ Kiểm tra để đảm bảo các phương tiện hoạt động an toàn, phù hợp với quản lý chung của XN và quy định của Nhà nước.
+ Nhận hồ sơ dự toán từ phòng kế hoạch của công ty để giao cho các đội và lập ra kế hoạch về chỉ tiêu thực hiện kế hoạch từng quý, năm.
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật:
Gồm 01 Trưởng ban và 05 cán bộ giúp việc.
Nhiệm vụ của phòng kế hoạch- kỹ thuật:
+ Là ban tham mưu cho giám đốc XN về kế hoạch- kỹ thuật.
+ Giúp giám đốc xây dựng tổ chức sản xuất tháng, quý, năm.
+ Tìm nguồn vốn đầu tư.
+ Đề xuất cho giám đốc các biện pháp tổ chức quản lý, điều hành tiến độ sản xuất, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ và đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Thống kê, tổng hợp, báo cáo tháng, quý, năm và đột xuất theo yêu cầu của XN và công ty.
+ Khai thác, thực hiện thủ tục nhận thầu xây lắp với các chủ đầu tư khác theo luật định và quy định của công ty.
Ban quản lý công trình:
+ Tổ chức quản lý dự án của XN trong quá trình đầu tư, xây dựng.
+ Thực hiện chức năng giám sát đối với các công trình do XN đầu tư.
+ Trực tiếp giải quyết các thủ tục có liên quan đến công tác quản lý dự án và giám sát thi công công trình, thanh quyết toán công trình.
Phòng tài chính kế toán:
Nhiệm vụ của Ban tài chính- kế toán:
+ Ban có trách nhiệm giúp...
Last edited by a moderator: