mandoline2609
New Member
Đề tài Phân tích các phương hướng và giải pháp cơ bán nhằm tăng cường và củng cố liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp tri thức trong thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH ở Việt Nam hiện nay
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 4
1. Lí do và tính cấp thiết của đề tài. 4
2. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu. 5
3. Tình hình nghiên cứu có liên quan. 5
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 6
5. Phương pháp nghiên cứu. 7
Chương 1. Cơ sở lí luận của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tần lớp trí thức trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản. 8
1.1.1. Khái niệm liên minh giai cấp trong cách mạng XHCN. 8
1.1.2. Khái niệm thời kì quá độ (TKQĐ) lên CNXH. 8
1.1.3. Khái niệm liên minh công nông tri thức trong TKQĐ từ CNTB lên CNXH. 8
1.2. Quan điểm của các nhà kinh điển Các Mác, Ăngghen và Lênin về liên minh công nông trí thức trong thời kì quá độ lên CNXH. 9
1.2.1. Quan điển của Các Mác và Ăngghen. 9
1.2.2. Quan niệm của Lênin. 10
1.3. Quan điểm của Hồ Chí Minh và của Đảng cộng sản Việt Nam. 10
1.3.1. Theo Hồ Chí Minh, liên minh công nông trí thức là tất yếu lịch sử khách quan, đó là nhu cầu tồn tại và phát triển của cả nông dân, công nhân và trí thức. 10
1.3.2. Quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam. 11
Chương 2. Thực trạng của liên minh công-nông-tri thức trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. 13
2.1. Tính tất yếu của liên minh công – nông – trí thức trong thời kì quá độ ở Việt Nam hiện nay. 13
2.2. Thực trạng của liên minh công nông trí thức ở Việt Nam hiện nay. 16
2.2.1.Đặc điểm và thực trạng của GCCN- GCND-và tầng lớp trí thức ở Việt Nam hiên nay. 16
2.2.2. Thực trạng liên minh GCCN với GCND và tầng lớp trí thức ở Việt Nam hiện nay. 19
Chương 3. Phương hướng và giải pháp cơ bản để tăng cường và củng cố khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. 22
3.1. Đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, thực hiện nhất quán lâu dài chính sách kinh tế nhiều thành phần. 22
3.2. Đổi mới hệ thông chính trị, thực hiện dân chủ hóa xã hội. 25
3.3. Nâng cao trình độ dân trí cho nhân dân. 27
3.4. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. 30
KẾT LUẬN 32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 33
MỞ ĐẦU
1. Lí do và tính cấp thiết của đề tài.
Vấn đề liên minh GCCN với GCND và với các tầng lớp lao động khác trong cuộc đấu tranh của gccn chống lại giai cấp tư sản đã được C.mác và Ăngghen sáng lập và được Lênin vận dụng phát triển trong quá trình cách mạng XHCN và bước đầu xây dựng CNXH ở nước Nga – xô viết. Đó cũng là một nguyên lí căn bản trong lí luận CNXH khoa học.
Trong quá trình xây dựng xã hội mới – xã hội XHCN tiến lên cộng sản chủ nghĩa thì giai cấp công nhân phải coi trọng liên minh với GCND và tầng lớp trí thức. Đó là vấn đề có tính chất chiến lược trong cách mạng XHCN,nhất là trong thời kì quá độ ,đặc biệt với các nước tiền tư bản bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên CNXH như việt nam.
Nhận thức được vấn đề chiến lược của liên minh công-nông –trí thức cũng như kế thừa tư tưởng lí luận về liên minh giai cấp của chủ nghĩa Mác – Lênin ,đảng ta đã coi trọng vấn đề liên minh minh công- nông- tri thức là một vấn đề chiến lược của cách mạng Việt Nam.Cũng chính nhờ đoàn kết và củng cố được khối lien minh công- nông- trí thức mà đã tạo nên được sức mạnh to lớn của dân tộc việt nam,đưa dân tộc Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác,thoát khỏi ách nô lệ của chủ nghĩa thự dân phong kiến đưa nước ta bước vào thời kì mới- TKQĐ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH.
Trong giai đoạn quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay, tình hình trong nước và thế giới đang có những biến chuyển nhanh chóng .Trên thế giới xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa, hội nhập toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ cùng với đó là khoa học ki thuật đang phát triển mạnh như vũ bão. Trong nước toàn đảng toàn dân đang tiến hành CNH - HĐH đất nước để hướng đến năm 2020 cơ bản là một nước công nghiệp theo hương hiện đại. Điều đó càng đòi hỏi phải tăng cường và củng cố liên minh công-nông- trí thức tăng cường khối đại đoàn kết của dân tộc,phát huy những nguồn lực trong nước kết hợp với các nguồn lực quốc tế để đẩy mạnh cách mạng XHCN, rút ngắn thời gian quá độ.
Như vậy với ý nghĩa to lớn về mặt lí luận và tầm quan trọng về thực tiễn xây dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay ,đặc biệt với một sinh viên khoa chủ nghĩa xã hội khoa học em đã chọn đề tài tiểu luận: “phân tích phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm tăng cường và củng cố liên minh GCCN với GCND và tầng lớp trí thức trong thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH ở Việt Nam hiện nay”.
2. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu.
Với đề tài tiểu luận: “ phân tích phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm tăng cường và củng cố liên minh của GCCN với gcnd và tầng lớp trí thức trong TKQĐ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH ở Việt Nam hiện nay”. Em xác định:
Khách thể nghiên cứu của đề tài là: Chủ nghĩa Mác –Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về liên minh GCCN với GCND và tầng lớp trí thức trong TKQĐ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH. Và một số quan điểm của Đảng ta và các nhà khoa học về liên minh công- nông- trí thức trong tkqđ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH ở Việt Nam hiện nay.
Đối tương khảo sát của đề tài là: Các tài liệu liên quan đến việc tăng cường và củng cố khối liên minh công- nông- trí thức trong thời kì cách mạng xhcn ở việt nam đực biệt là trong TKQĐ.
Giới hạn nghiên cứu là: Trong phạm vi việt nam tính từ thời kì bắt đầu diễn ra quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH.
3. Tình hình nghiên cứu có liên quan.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về liên minh của giai cấp công nhân trong cách mạng XHCN nhưng chỉ mới đi vào một số luộn điểm cơ bản đặc sắc của Các Mác và Ăngghen. Đặc biện những năm gần đây có một số bài viết của các tác giả đề cập nghiên cứu đến các khía cạnh khác nhau có liên quan đến liên minh giai cấp công nhân với nông dân và trí thức trong thời kì CNH-HĐH hiện nay, phải kể đến một số công trình sau:
“giai cấp công nhân và tầng lớp trí thức trong nền kinh tế trí thức”đề cương bài giảng học viện chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
“Đoàn kết trên lập trường giai cấp công nhân thời đại mới” tạp chí Lao động và Công Đoàn số 1 năm 2002 của Văn Tạo.
“Giai cấp công nhân Việt Nam trong sự nghiệp CNH-HDH đất nước” NXB chính trị quốc gia Hà Nội, 2004 của Dương Xuân Ngọc.
“Các Mác – một người thực sự hoàn thiện và vĩ đại” đăng trên tập san của đại học sư phạm Hà Nội, tháng 1 – 2006 của tác giả Nguyễn Bá Cường, đã nghiên cứu và khẳng định những giá trị của Các Mác và Ăngghen sáng lập lên vẫn còn nguyên giá trị trong thời đại hiện nay trong đó có vấn đề liên minh công nông.
Bài viết: “kỉ niệm 186 năm ngày sinh của Ăngghen” của tác giả Hoàng Tuyết trên website điện tử cpv.org.vn. Trong đó tác giả có bàn về liên minh giai cấp công nhân.
Các công trình nghiên cứu này là những tài liệu có ý nghĩa góp phần định hướng cho tác giả bài tiểu luận có được cách tiếp cận, cách hiểu và nhìn nhận ban đầu về liên minh của giai cấp công nhân và nông dân và tri thức trong cách mạng XHCN. Tuy nhiên các tác phẩm và bài viết trên thường chỉ đưa ra tình hình liên minh công nông tri thức chứ chưa có những phân tích sâu về các giải pháp và chưa có những khuyến nghị để nhằm tăng cường củng cố liên minh công nông tri thức trong điều kiện mới nhưng hiện nay – đan xen cả những thuận lợi và thách thức trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Nhận thức được tính cấp bách của việc tăng cường củng cố liên minh công nông tri thức để phát huy khối đại đoàn kết sức mạnh của dân tốc để đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và công cuộc hội nhập quốc tế về mọi mặt để rút ngắn thời kì quá độ đảm bảo thắng lợi của nhiệm vụ xây dựng XHCN ngày nay.
Em quyết định chọn đề tài: “phân tích các phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm tăng cường và củng cố liên minh của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp tri thức trong thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH ở Việt Nam hiện nay”. Với hi vọng sẽ góp phần làm rõ và bổ sung một số giải pháp để tăng cường và củng cố khối liên minh công nông tri thức hiện nay ở Việt Nam.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục tiêu tổng quát: Trình bày và phân tích để làm rõ những phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm tăng cường và củng cố khối liên minh công nông tri thức trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam hiện nay. Qua đó thấy rõ được tính tất yếu, nội dung cơ bản , tính cấp thiết và tầm quan trọng của việc củng cố khối liên minh công nông tri thức ở Việt Nam hiện nay.
Nhiệm vụ cụ thể: Để thực hiện mục tiêu trên tác giả phải thực hiện những nhiệm vụ sau: Tìm hiểu các quan điểm của Chủ Nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan niện của ĐCSVN và một số nhà khoa học về thực hiện các giải pháp tăng cường củng cố khối liên minh công nông tri thức trong thời kì quá độ.
Tác giả cũng phải tìm hiểu về tình hình thực tiễn của Việt Nam hiên nay về đặc điểm phát triển đất nước, tìm hiểu về các giai cấp công nhân, nông dân và tri thức ở Việt Nam hiện nay và các mối quan hệ của các giai cấp và tầng lớp đó trên nhiều mặt như kinh tế, chính trị, xã hội…
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp luận: Sử dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng – đó là các phương pháp luận của triết học Mác – Lenin để có hướng tiếp cận đúng đắn về vấn đề tăng cường củng cố khối liên minh của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam hiện nay.
Đồng thời kết hợp chặt chẽ phương pháp logic lịch sử, và bán sát tình hình thực tiễn để có giải pháp đúng đắn với yêu cầu củng cố khối liên minh công nông tri thức hiện nay.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thế: Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu, thu thập số liệu dữ kiện, liên hệ thực tiễn…
Chương 1. Cơ sở lí luận của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tần lớp trí thức trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1.1. Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1. Khái niệm liên minh giai cấp trong cách mạng XHCN.
Liên minh giai cấp là quy luật phổ biến của các cuộc cách mạng xã hội. Liên minh giai cấp là một hình thực liên kết các giai cấp tầng lớp trong xã hội nhằm mục tiêu chung là đấu tranh, thủ tiêu bộ máy của giai cấp thống trị, thiết lập quyền thống trị của chế độ xã hội mới phù hợp với lợi ích của giai cấp trung tâm hạt nhân của khối liên minh đó.
Liên minh giai cấp được thiết lập trên cơ sở các giai cấp có chung mục tiêu đấu tranh xóa bỏ chế độ xã hội cũ, xác lập một chế độ xã hội mới phù hợp với các quy luật phát triển của lịch sử.
1.1.2. Khái niệm thời kì quá độ (TKQĐ) lên CNXH.
Quá độ lên CNXH là một khái niệm dùng để chỉ toàn bộ sự chuyển biến có tính chất cách mạng được diễn ra từ sau khi giai cấp công nhân giành được chính quyền. Từ các yếu tố, các tiền đề còn mang tính chất TBCN từng bước trở thành các yếu tố, các tiền đề XHCN trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Quá độ từ CNTB lên CNXH là một thời kì lịch sử cần thiết để giai cấp công nhân sử dụng chính quyền tác động và hoàn thành về căn bản toàn bộ sự chuyển biến quá độ từ các yếu tố, các tiền đề còn mang tính chất TBCN từng bước trở thành các yếu tố, các tiền đề XHCN.
Thời kì quá độ lên CNXH được tính từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền cho tới khi xây dựng xong cơ sở vật chất kĩ thuật và những quan hệ xã hội cơ bản của CNXH.
1.1.3. Khái niệm liên minh công nông tri thức trong TKQĐ từ CNTB lên CNXH.
Liên minh của GCCN với GCND và tầng lớp trí thức trong thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH là một hình thức liên kết hợp tác giải GCCN với GCND và tầng lấp trí thức trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa…trong giai đoạn chuyển biến cách mạng toàn diện từ các yếu tố tiền đề còn mang tính chất TBCN từng bước trở thành các yếu tố, tiền đề mang tính chất XNCN nhằm thực hiện mục tiêu chung, mục tiêu cuối cùng của các giai cấp tầng lớp lao động là xây dựng CNXH, CNCS, giải phóng hoàn toàn con người.
1.2. Quan điểm của các nhà kinh điển Các Mác, Ăngghen và Lênin về liên minh công nông trí thức trong thời kì quá độ lên CNXH.
1.2.1. Quan điển của Các Mác và Ăngghen.
Khi xây dựng lí luận về khối liên minh chiến lược của GCCN, Mác và Ăngghen rất quan tâm tới liên minh công nông vì họ đều là những người lao động có chung số phận bị GCTS bóc lột.
Mác và Ăngghen coi liên minh công nông là một trong những vấn đề chiến lược của cách mạng vô sản có vai trò quyết định đến sự thành bại trong sự nghiệp đấu tranh của GCCN chống lại GCTS xây dựng CNXH.
Trong tác phẩm “ ngày 18 tháng sương mù” Mác đã viết: “Cách mạng vô sản phải là một bài đồng ca – giữa giai cấp vô sản và giai cấp nông dân nếu không bài đơn ca cách mạng của giai cấp vô sản sẽ trở thành bài ai điếu”. Đó cũng chính là bài học mà Mác rút ra được từ cuộc cách mạng công xã Paris 1871. Cuộc cách mạng thất bại đã để lại nhiều bài học trong đó có bài học quan trọng về sự liên minh của GCCN và GCND và các tầng lớp lao động khác. Ở thời điểm này Các Mác và Ăngghen còn chưa đề cập trực tiếp đến việc liên minh với tầng lớp trí thức vì trong các xã hội đối kháng ở châu Âu lúc bấy giờ tầng lớp trí thức thường gắn liền với giai cấp thống trị. Khi CNTB được xác lập thì tầng lớp tri thức đương thời là tầng lớp gắn liền với giai cấp tư sản.
Nhưng không vì thế mà Các Mác và Ăngghen tuyệt đối hóa liên minh giai cấp công nông mà không đề cập tới liên minh công nông với các tầng lớp lao động khác trong đó dĩ nhiên có cả các tầng lớp tiểu tư sản và trí thức.
Tổng kết cuộc cách mạng Pháp (1848-1849) Mác cho rằng: “Giai cấp công nhân Pháp không thể thực hiện được một bước nào và cũng không thể động đến một sợi tóc của giai cấp tư sản, trước khi đông đảo nhân dân đứng giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản – tức là giai cấp nông dân và tầng lớp tiểu tư sản chống lại sự thống trị của tư sản chưa bị tiến trình cách mạng buộc phải đi theo những người vô sản và coi đó là đội tiên phong của mình”.
Mác và Ăngghen cũng chỉ ra GCCN muốn tự giải phóng mình thì đồng thời phải giải phóng các giai cấp lao động khác, đồng thời các giai cấp khác muốn giải phóng mình thì phải liên minh và đặt dưới sự lãnh đạo của GCCN.
Đấu tranh chống lại các hiện tượng chạy chức chạy quyền,chạy chỗ, chạy tội, chạy bằng cấp…Kịp thời thay thế những cán bộ yếu kém về phẩm chất và năng lực,giảm sút uy tín trươc nhân dân ,vi phạm pháp luật ,đòng thực hiện nghiêm minh công tác kỉ luật Đảng.
Đổi mới nâng cao hiệu quả kiểm tra giám sát, công tác dân vận của Đảng. Nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy, các tổ chức Đảng trong việc thực hiệ nhiệm vụ kiểm tra giám sát theo điều lệ Đảng. Nang cao chất lượng đội ngũ cán bộ và hoạt đọng của hệ thống ủy ban kiểm tra các cấp. Hoàn thiện quy chế phối hợp giữa ủy ban kiểm tra Đảng với các tổ chức Đảng và các cơ quan bảo vệ pháp luận trong việc xem xét, khiếu nại, tố cáo và kỉ luật đảng viên.
Đổi mới công tác dân vận tuyên truyền của Đảng. Vận động nhân dân phát huy vai trò làm chủ của mình, nhất là ở những vùng xâu vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số như Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ cần được chú trọng hơn.
Tiếp tục đổi mới cách lãnh đạo của Đảng: tiếp tục bổ sung, điều chỉnh những quy định, quy chế mới về cách lãnh đạo của Đảng. Khắc phục tình trạng bao biện, làm thay, buông lỏng lãnh đạo của Đảng với các cơ quan nhà nước.
Về đổi mới nhà nước: đổi mới theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân.
Tiếp tục đổi mới tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước. Trước hết là đổi mới tổ chức của quốc hội đảm bảo cho quốc hội thực sự là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Là nơi phát huy quyền làm chủ của nhân dân, của tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội.
Tiếp tục đổi mới hoạt động của chính phủ theo hướng xây dựng nền hành chính thông nhất, thông suốt trong sạch vững mạnh. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành kinh tế của chính phủ xác định rõ trách nhiệm của cá nhân và tập thể trong các cơ quan của chính phủ.
Ngoài ra còn phải đẩy mạnh cải cách tư pháp theo hướng xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ quyền con người. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Tích cực phòng ngừa và kiên quyết đâu tranh phòng chống tham nhũng lãng phí, thực hành tiết kiệm.
Đổi mới các tổ chức quần chúng: Đổi mới mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị xã hội theo hướng dân chủ hóa, đồng thời tăng cường sự liên kết giữa các tổ chức chính trị xã hội để đảm bảo hoạt động nhịp nhàng có hiệu quả. Các đoàn thể nhân dân cần tiếp tục tăng cường tổ chức, đổi mới nội dung, cách hoạt động, tập hợp đoàn kết nhân dân thực hiện dân chủ, đảm bảo thực sự là nơi đoàn kết, tập hợp của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Tăng cường vai trò giám sát của các tổ chức quần chúng đối với hoạt động của cả hệ thống chính trị.
Như vậy việc đổi mới hệ thống chính trị và thực hiện dân chủ hóa xã hội sẽ phát huy vai trò làm chủ của nhân dân về mọi mặt của đời sống chính trị. Tăng cường, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, khối liên minh công-nông-trí thức vững chắc tạo cơ sở chính trị cho thực hiện những nhiệm vụ cách mạng trong thời kì quá độ lên CNXH. Đảm bảo vững chắc chuyên chính vô sản và sự lãnh đạo của GCCN trong khối liên minh công-nông-trí thức.
3.3. Nâng cao trình độ dân trí cho nhân dân.
Quá trình xây dựng và củng cố khối liên minh giữa GCCN với GCND và tầng lớp trí thức ở nước ta hiện nay là quá trình cách mạng đòi hỏi tính tự giác của Đảng, của nhà nước và của các giai cấp và tầng lớp trong xã hội. Tính tự giác trong quá trình cách mạng phụ thuộc chủ yếu vào trình độ dân trí của nhân dân, trình độ tư duy lí luận, giác ngộ chính trị, trình độ nắm bắt quy luật, nhu cầu thực tiễn, năng lực hoạt động sáng tạo và năng lực ứng xử có văn hóa nói chung, cùng với trình độ nhận thức pháp luật, ý thức công dân…
Để liên minh công nông trí thức để củng cố và phát triển một cách bền vững đòi hỏi tinh thần tự giác, đoàn kết, liên kết giữa cả GCCN, GCND và tầng lớp trí thức. Do vậy phải nâng cao trình độ dân trí, trình độ giác ngộ chính trị và ý thức trách nhiệm giai cấp cho tất cả các giai cấp tầng lớp.
Với giai cấp công nhân: GCCN là giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH và là lực lượng nòng cốt trong khối liên minh công-nông-trí thức. Vì vậy, việc nâng cao trình độ dân trí cho GCCN có ý nghĩa quan trọng, để GCCN nhận thức rõ được vai trò, trách nhiệm lãnh đạo của mình trong việc củng cố liên minh công-nông-trí thức.
Trong báo cáo chính trị đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ: “quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân Việt Nam về cả số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kĩ năng nghề nghiệp, kỉ luật lao động, đáp ứng yêu câu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước và hội nhập quốc tế”.
Để nâng cao trình độ cho GCCN, một trong những vấn đề hàng đầu là phải tập trung các nguồn lực cho đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt của GCCN, từng bước trí thức hóa công nhân. Tạo lập những kĩ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo cho công nhân, giác ngộ GCCN có bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức công dân, yên nước, yêu CNXH là bộ phận tiên tiến và tiêu biểu cho tiếng nói văn hóa của dân tộc. Nhạy bén và vững vàng trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và những biến động của tình hình trong nước. Có tinh thần đoàn kết dân tộc luôn là lực lượng tiên phong trong nhiệm vụ củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, khối liên minh công-nông-trí thức.
Xây dựng GCCN có đủ trình độ năng lực phẩm chất để tập hợp và lôi cuốn đông đảo GCND và tầng lớp trí thức vào khối liên minh giai cấp của mình. Để đạt được như vậy, phải nâng cao trình độ học vấn, hiểu biết pháp luật, tác phong công nghiệp và kỉ luật lao động, lối sống lành mạnh cho công nhân, đặc biệt là công nhân trẻ.
Tâng lớp trí thức: Trong giai đoạn hiện nay, tầng lớp trí thức có vai trò to lớn trong sự nghiệp phát triển đất nước. Trong nền kinh tế mà hàm lượng trí thức, khoa học ngày càng chiếm tỉ trọng cao như hiện nay, chúng ta cần phát huy trí tuệ của đội ngũ trí thức. Vì vậy, yêu cầu tập hợp đông đảo lực lượng trí thức vào khối liên minh của giai cấp công nhân và phát huy vai trò của trí thức trong nhiệm vụ củng cố khối liên minh công-nông-tri thức là một nhiệm vụ rất quan trọng.
Để thực hiện được nhiệm vụ đó phải tạo điều kiện cho tầng lớp trí thức phát huy tính tích cực sáng tạo năng động của mình, đồng thời cần nâng cao trình độ học vấn, trình độ giác ngộ chính trị cho tầng lớp trí thức. Giáo dục tinh thần yêu nước, tinh thần cống hiến xây dựng đất nước và niềm tin vào CNXH và sự lãnh đạo của Đảng để tự giác đi vào khối liên minh công-nông-trí thức dưới sự lãnh đạo của GCCN.
Giai cấp nông dân: GCND là lực lượng to lớn trong khối liên minh công-nông-trí thức, có thể nói là lực lượng đông đảo nhất. Do vậy việc giáo dục nâng cao trình độ dân trí để giai cấp nông dân tự giác tham gia và củng cố khối liên minh này là vấn đề có ý nghĩa to lớn và quan trọng với nhiệm vụ tăng cường và củng cố khối liên minh công-nông-trí thức, khối đại đoàn kết dân tộc.
Để nâng cao trình độ dân trí cho GCND, trước tiên phải giáo dục và nâng cao kiến thức cho GCND về các mặt kinh tế, khoa học kĩ thuật, văn hóa xã hội, pháp luật… trong đó quan trọng là đào tạo và chuyển giao khoa học kĩ thuật trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và đặc biệt là sản xuất nông nghiệp hàng hóa, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Đi đôi với vấn đề đó là phải xây dựng nếp sống văn hóa mới cho giai cấp nông dân trong môi trường nông thôn mới.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó phải phát triển đồng bộ các cơ sở giáo dục đào tạo ở các vùng nông thôn. Tăng cường công tác thông tin truyền thông, vận động nông dân vùng xâu vùng xa, vùng miền núi về các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước. Đặc biệt chú trọng đến phương pháp tuyên truyền miệng. Đoàn kết người nông dân trong các tổ chức nông hội để tăng lên sự đồng thuận cao của GCND đồng thời liên kết chặt chẽ với GCCN và trí thức trong cuộc sống sinh hoạt và lao động sản xuất.
Giáo dục giai cấp nông dân Việt Nam vững vàng về chính trị, tư tưởng và vững mạnh về tổ chức thống nhất trong hành động – đó cũng là vấn đề trung tâm của phong trào xây dựng nông thôn mới hiện nay. Như vậy sẽ làm cho giai cấp nông dân chủ động và tích cực trong việc liên kết với GCCN và trí thức.
Kết hợp với việc nâng cao dân trí là việc đổi mới thực hiện các chính sách xã hội nhằm xóa bỏ dần khoảng cách giàu nghèo, từng bước trên cơ sở phát triển sản xuất, tăng phúc lợi cho nhân dân và tạo điều kiện cho các giai tầng xích lại gần nhau về cả kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội. Đây cũng chính là phương hướng quan trọng để tăng cường và củng cố liên minh công-nông-trí thức.
3.4. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN. Mở rộng dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng, của công cuộc CNH-HĐH hiện nay. Trước yêu cầu phát triển mới, để phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực quan trọng, trong đó quan trọng nhất là nguồn lực con người. Điều đó đòi hỏi phải có một quy chế, điều kiện để phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân cũng chính là mắt khâu cơ bản để đấu tranh hiệu quả đối với tình trạng tham nhũng, quan liêu cường quyền của một bộ phận cán bộ đảng viên. Nhờ đó sẽ góp phần tăng cường liên minh công nông trí thức và tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng và nhà nước.
Thực hiện tốt các quy chế dân chủ cơ sở ở các cơ quan đơn vị và địa phương sẽ nâng cao niềm tin của toàn xã hội đối với Đảng và nhà nước, nhờ đó phát huy các nguồn lực to lớn trong nhân dân, đóng góp cho xây dựng đất nước đồng thời phát huy được sức mạnh của nhân dân trong đấu tranh lên án các tệ nạn xã hội, lối sống thiếu đạo đức, tiêu cực. Đẩy mạnh quy chế dân chủ cơ sở sẽ tạo được sự đồng thuận của nhân dân góp phần ổn định chính trị và phát triển kinh tế xã hội, giữ vũng quốc phòng an ninh tại địa phương.
Thực hiện đúng quy chế dân chủ cơ sở sẽ tạo ra một môi trường chính trị rộng mở, công khai minh bạch để tất cả tầng lớp nhân dân sinh hoạt chính trị, thực hiện vai trò làm chủ của mình trong các vấn đề cụ thể ở địa phương và các nước. Điều đó cũng góp phần tạo lên sự đoàn kết chặt chẽ của tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội, phát huy và tăng cường khối liên minh công-nông-trí thức.
Đảm bảo cho mỗi giai cấp, tầng lớp được đóng góp tiếng nói, được phát huy vai trò của mình và nâng cao khả năng tự đảm bảo quyền lợi của mình trên cơ sở lợi ích chung của xã hội.
Để thực hiện được quy chế dân chủ cơ sở cần tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước hơn nữa và xây dựng một hành lang pháp lí để tạo điều kiện cho nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình, khuyến khích nhân dân tham gia đóng góp ý kiến và quyết định các vấn đề về đường lối, chính sách ở cơ sở. Nhờ vậy mới giải quyết được nhanh chống và kịp thời các vấn đề ở địa phương, giảm áp lực lên chính quyền cấp trên.
Ngoài những biện pháp trên, khi thực hiện liên minh công nông trí thức phải đảm bảo các nguyên tắc sau: đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng. Đảm bảo nguyên tắc tự nguyện. Kết hợp đúng đắc các lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp.
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiển và hoàn thành đề tài: “ các phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm tăng cường và củng cố khối liên minh của gccn với giai cấp nông dân và tang lớp trí thức trong tkqđ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghỉa xã hội ở Việt Nam hiện nay”. Có thể thấy một số điểm sau:
Cả về mặt lí luận và thực tiễn đều khẳng định rằng liên minh giữa GCCN với GCND và tầng lớp trí thức luôn là vấn đề có tính chiến lược của cách mạng kể các cách mạng dân tộc, dân chủ cũng nhưa cách mạng XHCN. Đó là lực lượng nòng cốt của khối đại đoàn kết toàn dân trong mặt trận dân tộc thống nhất, là nguồn sức mạnh và động lực to lớn của sự nghiệp xây dựng tổ quốc.
Đặc biệt trong giai đoạn quá độ từ CNTB lên CNXH ở Việt Nam hiện nay trong bối cảnh thế giới và trong nước đang diễn ra những biến đổi mạnh mẽ. Nhiệm vụ tăng cường và củng cố liên minh GCCN với GCND và tầng lớp trí thức càng trở lên cấp thiết hơn bao giờ hết, để đáp ứng những yêu cầu phát triển mới của đất nước, đáp ứng đòi hỏi của công cuộc cách mạng XHCN ở nước ta.
Tăng cường củng cố khối liên minh GCCN với GCND và tầng lớp trí thức vững chắc làm hạt nhân trong khối đại đoàn kết dân tộc trong thời kì đẩy mạnh CNH-HĐH là trách nhiệm của Đảng, của nhà nước, cả hệ thống chính trị và cũng là nhiệm vụ của toàn dân trong đó GCCN có vai trò quan trọng, là lực lượng tiên phong lãnh đạo.
Do tính cấp thiết của liên minh công-nông-trí thức trong giai đoạn hiện nay nên đòi hỏi phải có những giải pháp và phương hướng đúng đắn, sáng tạo để tăng cường, củng cố khối liên minh của GCCN với GCND và tầng lớp trí thức thành
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 4
1. Lí do và tính cấp thiết của đề tài. 4
2. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu. 5
3. Tình hình nghiên cứu có liên quan. 5
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 6
5. Phương pháp nghiên cứu. 7
Chương 1. Cơ sở lí luận của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tần lớp trí thức trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản. 8
1.1.1. Khái niệm liên minh giai cấp trong cách mạng XHCN. 8
1.1.2. Khái niệm thời kì quá độ (TKQĐ) lên CNXH. 8
1.1.3. Khái niệm liên minh công nông tri thức trong TKQĐ từ CNTB lên CNXH. 8
1.2. Quan điểm của các nhà kinh điển Các Mác, Ăngghen và Lênin về liên minh công nông trí thức trong thời kì quá độ lên CNXH. 9
1.2.1. Quan điển của Các Mác và Ăngghen. 9
1.2.2. Quan niệm của Lênin. 10
1.3. Quan điểm của Hồ Chí Minh và của Đảng cộng sản Việt Nam. 10
1.3.1. Theo Hồ Chí Minh, liên minh công nông trí thức là tất yếu lịch sử khách quan, đó là nhu cầu tồn tại và phát triển của cả nông dân, công nhân và trí thức. 10
1.3.2. Quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam. 11
Chương 2. Thực trạng của liên minh công-nông-tri thức trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. 13
2.1. Tính tất yếu của liên minh công – nông – trí thức trong thời kì quá độ ở Việt Nam hiện nay. 13
2.2. Thực trạng của liên minh công nông trí thức ở Việt Nam hiện nay. 16
2.2.1.Đặc điểm và thực trạng của GCCN- GCND-và tầng lớp trí thức ở Việt Nam hiên nay. 16
2.2.2. Thực trạng liên minh GCCN với GCND và tầng lớp trí thức ở Việt Nam hiện nay. 19
Chương 3. Phương hướng và giải pháp cơ bản để tăng cường và củng cố khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. 22
3.1. Đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, thực hiện nhất quán lâu dài chính sách kinh tế nhiều thành phần. 22
3.2. Đổi mới hệ thông chính trị, thực hiện dân chủ hóa xã hội. 25
3.3. Nâng cao trình độ dân trí cho nhân dân. 27
3.4. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. 30
KẾT LUẬN 32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 33
MỞ ĐẦU
1. Lí do và tính cấp thiết của đề tài.
Vấn đề liên minh GCCN với GCND và với các tầng lớp lao động khác trong cuộc đấu tranh của gccn chống lại giai cấp tư sản đã được C.mác và Ăngghen sáng lập và được Lênin vận dụng phát triển trong quá trình cách mạng XHCN và bước đầu xây dựng CNXH ở nước Nga – xô viết. Đó cũng là một nguyên lí căn bản trong lí luận CNXH khoa học.
Trong quá trình xây dựng xã hội mới – xã hội XHCN tiến lên cộng sản chủ nghĩa thì giai cấp công nhân phải coi trọng liên minh với GCND và tầng lớp trí thức. Đó là vấn đề có tính chất chiến lược trong cách mạng XHCN,nhất là trong thời kì quá độ ,đặc biệt với các nước tiền tư bản bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên CNXH như việt nam.
Nhận thức được vấn đề chiến lược của liên minh công-nông –trí thức cũng như kế thừa tư tưởng lí luận về liên minh giai cấp của chủ nghĩa Mác – Lênin ,đảng ta đã coi trọng vấn đề liên minh minh công- nông- tri thức là một vấn đề chiến lược của cách mạng Việt Nam.Cũng chính nhờ đoàn kết và củng cố được khối lien minh công- nông- trí thức mà đã tạo nên được sức mạnh to lớn của dân tộc việt nam,đưa dân tộc Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác,thoát khỏi ách nô lệ của chủ nghĩa thự dân phong kiến đưa nước ta bước vào thời kì mới- TKQĐ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH.
Trong giai đoạn quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay, tình hình trong nước và thế giới đang có những biến chuyển nhanh chóng .Trên thế giới xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa, hội nhập toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ cùng với đó là khoa học ki thuật đang phát triển mạnh như vũ bão. Trong nước toàn đảng toàn dân đang tiến hành CNH - HĐH đất nước để hướng đến năm 2020 cơ bản là một nước công nghiệp theo hương hiện đại. Điều đó càng đòi hỏi phải tăng cường và củng cố liên minh công-nông- trí thức tăng cường khối đại đoàn kết của dân tộc,phát huy những nguồn lực trong nước kết hợp với các nguồn lực quốc tế để đẩy mạnh cách mạng XHCN, rút ngắn thời gian quá độ.
Như vậy với ý nghĩa to lớn về mặt lí luận và tầm quan trọng về thực tiễn xây dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay ,đặc biệt với một sinh viên khoa chủ nghĩa xã hội khoa học em đã chọn đề tài tiểu luận: “phân tích phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm tăng cường và củng cố liên minh GCCN với GCND và tầng lớp trí thức trong thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH ở Việt Nam hiện nay”.
2. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu.
Với đề tài tiểu luận: “ phân tích phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm tăng cường và củng cố liên minh của GCCN với gcnd và tầng lớp trí thức trong TKQĐ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH ở Việt Nam hiện nay”. Em xác định:
Khách thể nghiên cứu của đề tài là: Chủ nghĩa Mác –Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về liên minh GCCN với GCND và tầng lớp trí thức trong TKQĐ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH. Và một số quan điểm của Đảng ta và các nhà khoa học về liên minh công- nông- trí thức trong tkqđ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH ở Việt Nam hiện nay.
Đối tương khảo sát của đề tài là: Các tài liệu liên quan đến việc tăng cường và củng cố khối liên minh công- nông- trí thức trong thời kì cách mạng xhcn ở việt nam đực biệt là trong TKQĐ.
Giới hạn nghiên cứu là: Trong phạm vi việt nam tính từ thời kì bắt đầu diễn ra quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH.
3. Tình hình nghiên cứu có liên quan.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về liên minh của giai cấp công nhân trong cách mạng XHCN nhưng chỉ mới đi vào một số luộn điểm cơ bản đặc sắc của Các Mác và Ăngghen. Đặc biện những năm gần đây có một số bài viết của các tác giả đề cập nghiên cứu đến các khía cạnh khác nhau có liên quan đến liên minh giai cấp công nhân với nông dân và trí thức trong thời kì CNH-HĐH hiện nay, phải kể đến một số công trình sau:
“giai cấp công nhân và tầng lớp trí thức trong nền kinh tế trí thức”đề cương bài giảng học viện chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
“Đoàn kết trên lập trường giai cấp công nhân thời đại mới” tạp chí Lao động và Công Đoàn số 1 năm 2002 của Văn Tạo.
“Giai cấp công nhân Việt Nam trong sự nghiệp CNH-HDH đất nước” NXB chính trị quốc gia Hà Nội, 2004 của Dương Xuân Ngọc.
“Các Mác – một người thực sự hoàn thiện và vĩ đại” đăng trên tập san của đại học sư phạm Hà Nội, tháng 1 – 2006 của tác giả Nguyễn Bá Cường, đã nghiên cứu và khẳng định những giá trị của Các Mác và Ăngghen sáng lập lên vẫn còn nguyên giá trị trong thời đại hiện nay trong đó có vấn đề liên minh công nông.
Bài viết: “kỉ niệm 186 năm ngày sinh của Ăngghen” của tác giả Hoàng Tuyết trên website điện tử cpv.org.vn. Trong đó tác giả có bàn về liên minh giai cấp công nhân.
Các công trình nghiên cứu này là những tài liệu có ý nghĩa góp phần định hướng cho tác giả bài tiểu luận có được cách tiếp cận, cách hiểu và nhìn nhận ban đầu về liên minh của giai cấp công nhân và nông dân và tri thức trong cách mạng XHCN. Tuy nhiên các tác phẩm và bài viết trên thường chỉ đưa ra tình hình liên minh công nông tri thức chứ chưa có những phân tích sâu về các giải pháp và chưa có những khuyến nghị để nhằm tăng cường củng cố liên minh công nông tri thức trong điều kiện mới nhưng hiện nay – đan xen cả những thuận lợi và thách thức trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Nhận thức được tính cấp bách của việc tăng cường củng cố liên minh công nông tri thức để phát huy khối đại đoàn kết sức mạnh của dân tốc để đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và công cuộc hội nhập quốc tế về mọi mặt để rút ngắn thời kì quá độ đảm bảo thắng lợi của nhiệm vụ xây dựng XHCN ngày nay.
Em quyết định chọn đề tài: “phân tích các phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm tăng cường và củng cố liên minh của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp tri thức trong thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH ở Việt Nam hiện nay”. Với hi vọng sẽ góp phần làm rõ và bổ sung một số giải pháp để tăng cường và củng cố khối liên minh công nông tri thức hiện nay ở Việt Nam.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục tiêu tổng quát: Trình bày và phân tích để làm rõ những phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm tăng cường và củng cố khối liên minh công nông tri thức trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam hiện nay. Qua đó thấy rõ được tính tất yếu, nội dung cơ bản , tính cấp thiết và tầm quan trọng của việc củng cố khối liên minh công nông tri thức ở Việt Nam hiện nay.
Nhiệm vụ cụ thể: Để thực hiện mục tiêu trên tác giả phải thực hiện những nhiệm vụ sau: Tìm hiểu các quan điểm của Chủ Nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan niện của ĐCSVN và một số nhà khoa học về thực hiện các giải pháp tăng cường củng cố khối liên minh công nông tri thức trong thời kì quá độ.
Tác giả cũng phải tìm hiểu về tình hình thực tiễn của Việt Nam hiên nay về đặc điểm phát triển đất nước, tìm hiểu về các giai cấp công nhân, nông dân và tri thức ở Việt Nam hiện nay và các mối quan hệ của các giai cấp và tầng lớp đó trên nhiều mặt như kinh tế, chính trị, xã hội…
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp luận: Sử dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng – đó là các phương pháp luận của triết học Mác – Lenin để có hướng tiếp cận đúng đắn về vấn đề tăng cường củng cố khối liên minh của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam hiện nay.
Đồng thời kết hợp chặt chẽ phương pháp logic lịch sử, và bán sát tình hình thực tiễn để có giải pháp đúng đắn với yêu cầu củng cố khối liên minh công nông tri thức hiện nay.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thế: Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu, thu thập số liệu dữ kiện, liên hệ thực tiễn…
Chương 1. Cơ sở lí luận của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tần lớp trí thức trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1.1. Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1. Khái niệm liên minh giai cấp trong cách mạng XHCN.
Liên minh giai cấp là quy luật phổ biến của các cuộc cách mạng xã hội. Liên minh giai cấp là một hình thực liên kết các giai cấp tầng lớp trong xã hội nhằm mục tiêu chung là đấu tranh, thủ tiêu bộ máy của giai cấp thống trị, thiết lập quyền thống trị của chế độ xã hội mới phù hợp với lợi ích của giai cấp trung tâm hạt nhân của khối liên minh đó.
Liên minh giai cấp được thiết lập trên cơ sở các giai cấp có chung mục tiêu đấu tranh xóa bỏ chế độ xã hội cũ, xác lập một chế độ xã hội mới phù hợp với các quy luật phát triển của lịch sử.
1.1.2. Khái niệm thời kì quá độ (TKQĐ) lên CNXH.
Quá độ lên CNXH là một khái niệm dùng để chỉ toàn bộ sự chuyển biến có tính chất cách mạng được diễn ra từ sau khi giai cấp công nhân giành được chính quyền. Từ các yếu tố, các tiền đề còn mang tính chất TBCN từng bước trở thành các yếu tố, các tiền đề XHCN trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Quá độ từ CNTB lên CNXH là một thời kì lịch sử cần thiết để giai cấp công nhân sử dụng chính quyền tác động và hoàn thành về căn bản toàn bộ sự chuyển biến quá độ từ các yếu tố, các tiền đề còn mang tính chất TBCN từng bước trở thành các yếu tố, các tiền đề XHCN.
Thời kì quá độ lên CNXH được tính từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền cho tới khi xây dựng xong cơ sở vật chất kĩ thuật và những quan hệ xã hội cơ bản của CNXH.
1.1.3. Khái niệm liên minh công nông tri thức trong TKQĐ từ CNTB lên CNXH.
Liên minh của GCCN với GCND và tầng lớp trí thức trong thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH là một hình thức liên kết hợp tác giải GCCN với GCND và tầng lấp trí thức trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa…trong giai đoạn chuyển biến cách mạng toàn diện từ các yếu tố tiền đề còn mang tính chất TBCN từng bước trở thành các yếu tố, tiền đề mang tính chất XNCN nhằm thực hiện mục tiêu chung, mục tiêu cuối cùng của các giai cấp tầng lớp lao động là xây dựng CNXH, CNCS, giải phóng hoàn toàn con người.
1.2. Quan điểm của các nhà kinh điển Các Mác, Ăngghen và Lênin về liên minh công nông trí thức trong thời kì quá độ lên CNXH.
1.2.1. Quan điển của Các Mác và Ăngghen.
Khi xây dựng lí luận về khối liên minh chiến lược của GCCN, Mác và Ăngghen rất quan tâm tới liên minh công nông vì họ đều là những người lao động có chung số phận bị GCTS bóc lột.
Mác và Ăngghen coi liên minh công nông là một trong những vấn đề chiến lược của cách mạng vô sản có vai trò quyết định đến sự thành bại trong sự nghiệp đấu tranh của GCCN chống lại GCTS xây dựng CNXH.
Trong tác phẩm “ ngày 18 tháng sương mù” Mác đã viết: “Cách mạng vô sản phải là một bài đồng ca – giữa giai cấp vô sản và giai cấp nông dân nếu không bài đơn ca cách mạng của giai cấp vô sản sẽ trở thành bài ai điếu”. Đó cũng chính là bài học mà Mác rút ra được từ cuộc cách mạng công xã Paris 1871. Cuộc cách mạng thất bại đã để lại nhiều bài học trong đó có bài học quan trọng về sự liên minh của GCCN và GCND và các tầng lớp lao động khác. Ở thời điểm này Các Mác và Ăngghen còn chưa đề cập trực tiếp đến việc liên minh với tầng lớp trí thức vì trong các xã hội đối kháng ở châu Âu lúc bấy giờ tầng lớp trí thức thường gắn liền với giai cấp thống trị. Khi CNTB được xác lập thì tầng lớp tri thức đương thời là tầng lớp gắn liền với giai cấp tư sản.
Nhưng không vì thế mà Các Mác và Ăngghen tuyệt đối hóa liên minh giai cấp công nông mà không đề cập tới liên minh công nông với các tầng lớp lao động khác trong đó dĩ nhiên có cả các tầng lớp tiểu tư sản và trí thức.
Tổng kết cuộc cách mạng Pháp (1848-1849) Mác cho rằng: “Giai cấp công nhân Pháp không thể thực hiện được một bước nào và cũng không thể động đến một sợi tóc của giai cấp tư sản, trước khi đông đảo nhân dân đứng giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản – tức là giai cấp nông dân và tầng lớp tiểu tư sản chống lại sự thống trị của tư sản chưa bị tiến trình cách mạng buộc phải đi theo những người vô sản và coi đó là đội tiên phong của mình”.
Mác và Ăngghen cũng chỉ ra GCCN muốn tự giải phóng mình thì đồng thời phải giải phóng các giai cấp lao động khác, đồng thời các giai cấp khác muốn giải phóng mình thì phải liên minh và đặt dưới sự lãnh đạo của GCCN.
Đấu tranh chống lại các hiện tượng chạy chức chạy quyền,chạy chỗ, chạy tội, chạy bằng cấp…Kịp thời thay thế những cán bộ yếu kém về phẩm chất và năng lực,giảm sút uy tín trươc nhân dân ,vi phạm pháp luật ,đòng thực hiện nghiêm minh công tác kỉ luật Đảng.
Đổi mới nâng cao hiệu quả kiểm tra giám sát, công tác dân vận của Đảng. Nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy, các tổ chức Đảng trong việc thực hiệ nhiệm vụ kiểm tra giám sát theo điều lệ Đảng. Nang cao chất lượng đội ngũ cán bộ và hoạt đọng của hệ thống ủy ban kiểm tra các cấp. Hoàn thiện quy chế phối hợp giữa ủy ban kiểm tra Đảng với các tổ chức Đảng và các cơ quan bảo vệ pháp luận trong việc xem xét, khiếu nại, tố cáo và kỉ luật đảng viên.
Đổi mới công tác dân vận tuyên truyền của Đảng. Vận động nhân dân phát huy vai trò làm chủ của mình, nhất là ở những vùng xâu vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số như Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ cần được chú trọng hơn.
Tiếp tục đổi mới cách lãnh đạo của Đảng: tiếp tục bổ sung, điều chỉnh những quy định, quy chế mới về cách lãnh đạo của Đảng. Khắc phục tình trạng bao biện, làm thay, buông lỏng lãnh đạo của Đảng với các cơ quan nhà nước.
Về đổi mới nhà nước: đổi mới theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân.
Tiếp tục đổi mới tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước. Trước hết là đổi mới tổ chức của quốc hội đảm bảo cho quốc hội thực sự là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Là nơi phát huy quyền làm chủ của nhân dân, của tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội.
Tiếp tục đổi mới hoạt động của chính phủ theo hướng xây dựng nền hành chính thông nhất, thông suốt trong sạch vững mạnh. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành kinh tế của chính phủ xác định rõ trách nhiệm của cá nhân và tập thể trong các cơ quan của chính phủ.
Ngoài ra còn phải đẩy mạnh cải cách tư pháp theo hướng xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ quyền con người. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Tích cực phòng ngừa và kiên quyết đâu tranh phòng chống tham nhũng lãng phí, thực hành tiết kiệm.
Đổi mới các tổ chức quần chúng: Đổi mới mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị xã hội theo hướng dân chủ hóa, đồng thời tăng cường sự liên kết giữa các tổ chức chính trị xã hội để đảm bảo hoạt động nhịp nhàng có hiệu quả. Các đoàn thể nhân dân cần tiếp tục tăng cường tổ chức, đổi mới nội dung, cách hoạt động, tập hợp đoàn kết nhân dân thực hiện dân chủ, đảm bảo thực sự là nơi đoàn kết, tập hợp của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Tăng cường vai trò giám sát của các tổ chức quần chúng đối với hoạt động của cả hệ thống chính trị.
Như vậy việc đổi mới hệ thống chính trị và thực hiện dân chủ hóa xã hội sẽ phát huy vai trò làm chủ của nhân dân về mọi mặt của đời sống chính trị. Tăng cường, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, khối liên minh công-nông-trí thức vững chắc tạo cơ sở chính trị cho thực hiện những nhiệm vụ cách mạng trong thời kì quá độ lên CNXH. Đảm bảo vững chắc chuyên chính vô sản và sự lãnh đạo của GCCN trong khối liên minh công-nông-trí thức.
3.3. Nâng cao trình độ dân trí cho nhân dân.
Quá trình xây dựng và củng cố khối liên minh giữa GCCN với GCND và tầng lớp trí thức ở nước ta hiện nay là quá trình cách mạng đòi hỏi tính tự giác của Đảng, của nhà nước và của các giai cấp và tầng lớp trong xã hội. Tính tự giác trong quá trình cách mạng phụ thuộc chủ yếu vào trình độ dân trí của nhân dân, trình độ tư duy lí luận, giác ngộ chính trị, trình độ nắm bắt quy luật, nhu cầu thực tiễn, năng lực hoạt động sáng tạo và năng lực ứng xử có văn hóa nói chung, cùng với trình độ nhận thức pháp luật, ý thức công dân…
Để liên minh công nông trí thức để củng cố và phát triển một cách bền vững đòi hỏi tinh thần tự giác, đoàn kết, liên kết giữa cả GCCN, GCND và tầng lớp trí thức. Do vậy phải nâng cao trình độ dân trí, trình độ giác ngộ chính trị và ý thức trách nhiệm giai cấp cho tất cả các giai cấp tầng lớp.
Với giai cấp công nhân: GCCN là giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH và là lực lượng nòng cốt trong khối liên minh công-nông-trí thức. Vì vậy, việc nâng cao trình độ dân trí cho GCCN có ý nghĩa quan trọng, để GCCN nhận thức rõ được vai trò, trách nhiệm lãnh đạo của mình trong việc củng cố liên minh công-nông-trí thức.
Trong báo cáo chính trị đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ: “quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân Việt Nam về cả số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kĩ năng nghề nghiệp, kỉ luật lao động, đáp ứng yêu câu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước và hội nhập quốc tế”.
Để nâng cao trình độ cho GCCN, một trong những vấn đề hàng đầu là phải tập trung các nguồn lực cho đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt của GCCN, từng bước trí thức hóa công nhân. Tạo lập những kĩ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo cho công nhân, giác ngộ GCCN có bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức công dân, yên nước, yêu CNXH là bộ phận tiên tiến và tiêu biểu cho tiếng nói văn hóa của dân tộc. Nhạy bén và vững vàng trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và những biến động của tình hình trong nước. Có tinh thần đoàn kết dân tộc luôn là lực lượng tiên phong trong nhiệm vụ củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, khối liên minh công-nông-trí thức.
Xây dựng GCCN có đủ trình độ năng lực phẩm chất để tập hợp và lôi cuốn đông đảo GCND và tầng lớp trí thức vào khối liên minh giai cấp của mình. Để đạt được như vậy, phải nâng cao trình độ học vấn, hiểu biết pháp luật, tác phong công nghiệp và kỉ luật lao động, lối sống lành mạnh cho công nhân, đặc biệt là công nhân trẻ.
Tâng lớp trí thức: Trong giai đoạn hiện nay, tầng lớp trí thức có vai trò to lớn trong sự nghiệp phát triển đất nước. Trong nền kinh tế mà hàm lượng trí thức, khoa học ngày càng chiếm tỉ trọng cao như hiện nay, chúng ta cần phát huy trí tuệ của đội ngũ trí thức. Vì vậy, yêu cầu tập hợp đông đảo lực lượng trí thức vào khối liên minh của giai cấp công nhân và phát huy vai trò của trí thức trong nhiệm vụ củng cố khối liên minh công-nông-tri thức là một nhiệm vụ rất quan trọng.
Để thực hiện được nhiệm vụ đó phải tạo điều kiện cho tầng lớp trí thức phát huy tính tích cực sáng tạo năng động của mình, đồng thời cần nâng cao trình độ học vấn, trình độ giác ngộ chính trị cho tầng lớp trí thức. Giáo dục tinh thần yêu nước, tinh thần cống hiến xây dựng đất nước và niềm tin vào CNXH và sự lãnh đạo của Đảng để tự giác đi vào khối liên minh công-nông-trí thức dưới sự lãnh đạo của GCCN.
Giai cấp nông dân: GCND là lực lượng to lớn trong khối liên minh công-nông-trí thức, có thể nói là lực lượng đông đảo nhất. Do vậy việc giáo dục nâng cao trình độ dân trí để giai cấp nông dân tự giác tham gia và củng cố khối liên minh này là vấn đề có ý nghĩa to lớn và quan trọng với nhiệm vụ tăng cường và củng cố khối liên minh công-nông-trí thức, khối đại đoàn kết dân tộc.
Để nâng cao trình độ dân trí cho GCND, trước tiên phải giáo dục và nâng cao kiến thức cho GCND về các mặt kinh tế, khoa học kĩ thuật, văn hóa xã hội, pháp luật… trong đó quan trọng là đào tạo và chuyển giao khoa học kĩ thuật trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và đặc biệt là sản xuất nông nghiệp hàng hóa, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Đi đôi với vấn đề đó là phải xây dựng nếp sống văn hóa mới cho giai cấp nông dân trong môi trường nông thôn mới.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó phải phát triển đồng bộ các cơ sở giáo dục đào tạo ở các vùng nông thôn. Tăng cường công tác thông tin truyền thông, vận động nông dân vùng xâu vùng xa, vùng miền núi về các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước. Đặc biệt chú trọng đến phương pháp tuyên truyền miệng. Đoàn kết người nông dân trong các tổ chức nông hội để tăng lên sự đồng thuận cao của GCND đồng thời liên kết chặt chẽ với GCCN và trí thức trong cuộc sống sinh hoạt và lao động sản xuất.
Giáo dục giai cấp nông dân Việt Nam vững vàng về chính trị, tư tưởng và vững mạnh về tổ chức thống nhất trong hành động – đó cũng là vấn đề trung tâm của phong trào xây dựng nông thôn mới hiện nay. Như vậy sẽ làm cho giai cấp nông dân chủ động và tích cực trong việc liên kết với GCCN và trí thức.
Kết hợp với việc nâng cao dân trí là việc đổi mới thực hiện các chính sách xã hội nhằm xóa bỏ dần khoảng cách giàu nghèo, từng bước trên cơ sở phát triển sản xuất, tăng phúc lợi cho nhân dân và tạo điều kiện cho các giai tầng xích lại gần nhau về cả kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội. Đây cũng chính là phương hướng quan trọng để tăng cường và củng cố liên minh công-nông-trí thức.
3.4. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN. Mở rộng dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng, của công cuộc CNH-HĐH hiện nay. Trước yêu cầu phát triển mới, để phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực quan trọng, trong đó quan trọng nhất là nguồn lực con người. Điều đó đòi hỏi phải có một quy chế, điều kiện để phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân cũng chính là mắt khâu cơ bản để đấu tranh hiệu quả đối với tình trạng tham nhũng, quan liêu cường quyền của một bộ phận cán bộ đảng viên. Nhờ đó sẽ góp phần tăng cường liên minh công nông trí thức và tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng và nhà nước.
Thực hiện tốt các quy chế dân chủ cơ sở ở các cơ quan đơn vị và địa phương sẽ nâng cao niềm tin của toàn xã hội đối với Đảng và nhà nước, nhờ đó phát huy các nguồn lực to lớn trong nhân dân, đóng góp cho xây dựng đất nước đồng thời phát huy được sức mạnh của nhân dân trong đấu tranh lên án các tệ nạn xã hội, lối sống thiếu đạo đức, tiêu cực. Đẩy mạnh quy chế dân chủ cơ sở sẽ tạo được sự đồng thuận của nhân dân góp phần ổn định chính trị và phát triển kinh tế xã hội, giữ vũng quốc phòng an ninh tại địa phương.
Thực hiện đúng quy chế dân chủ cơ sở sẽ tạo ra một môi trường chính trị rộng mở, công khai minh bạch để tất cả tầng lớp nhân dân sinh hoạt chính trị, thực hiện vai trò làm chủ của mình trong các vấn đề cụ thể ở địa phương và các nước. Điều đó cũng góp phần tạo lên sự đoàn kết chặt chẽ của tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội, phát huy và tăng cường khối liên minh công-nông-trí thức.
Đảm bảo cho mỗi giai cấp, tầng lớp được đóng góp tiếng nói, được phát huy vai trò của mình và nâng cao khả năng tự đảm bảo quyền lợi của mình trên cơ sở lợi ích chung của xã hội.
Để thực hiện được quy chế dân chủ cơ sở cần tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước hơn nữa và xây dựng một hành lang pháp lí để tạo điều kiện cho nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình, khuyến khích nhân dân tham gia đóng góp ý kiến và quyết định các vấn đề về đường lối, chính sách ở cơ sở. Nhờ vậy mới giải quyết được nhanh chống và kịp thời các vấn đề ở địa phương, giảm áp lực lên chính quyền cấp trên.
Ngoài những biện pháp trên, khi thực hiện liên minh công nông trí thức phải đảm bảo các nguyên tắc sau: đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng. Đảm bảo nguyên tắc tự nguyện. Kết hợp đúng đắc các lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp.
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiển và hoàn thành đề tài: “ các phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm tăng cường và củng cố khối liên minh của gccn với giai cấp nông dân và tang lớp trí thức trong tkqđ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghỉa xã hội ở Việt Nam hiện nay”. Có thể thấy một số điểm sau:
Cả về mặt lí luận và thực tiễn đều khẳng định rằng liên minh giữa GCCN với GCND và tầng lớp trí thức luôn là vấn đề có tính chiến lược của cách mạng kể các cách mạng dân tộc, dân chủ cũng nhưa cách mạng XHCN. Đó là lực lượng nòng cốt của khối đại đoàn kết toàn dân trong mặt trận dân tộc thống nhất, là nguồn sức mạnh và động lực to lớn của sự nghiệp xây dựng tổ quốc.
Đặc biệt trong giai đoạn quá độ từ CNTB lên CNXH ở Việt Nam hiện nay trong bối cảnh thế giới và trong nước đang diễn ra những biến đổi mạnh mẽ. Nhiệm vụ tăng cường và củng cố liên minh GCCN với GCND và tầng lớp trí thức càng trở lên cấp thiết hơn bao giờ hết, để đáp ứng những yêu cầu phát triển mới của đất nước, đáp ứng đòi hỏi của công cuộc cách mạng XHCN ở nước ta.
Tăng cường củng cố khối liên minh GCCN với GCND và tầng lớp trí thức vững chắc làm hạt nhân trong khối đại đoàn kết dân tộc trong thời kì đẩy mạnh CNH-HĐH là trách nhiệm của Đảng, của nhà nước, cả hệ thống chính trị và cũng là nhiệm vụ của toàn dân trong đó GCCN có vai trò quan trọng, là lực lượng tiên phong lãnh đạo.
Do tính cấp thiết của liên minh công-nông-trí thức trong giai đoạn hiện nay nên đòi hỏi phải có những giải pháp và phương hướng đúng đắn, sáng tạo để tăng cường, củng cố khối liên minh của GCCN với GCND và tầng lớp trí thức thành
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: khái niệm liên minh giai cấp, trách nhiệm của sinh viên Việt Nam với giai cấp công nhân, phương hướng phát triển nhằm củng cố và phát triển giai cấp công nhân, môn chủ nghĩa xã hội khoa học bài học kinh nghiệm cho giai cấp công nhân ở việt nam, phân tích nội dung liên minh giai cấp, sinh viên cần làm gì để củng cố khối đại đoàn kết giữa các dân tộc ở Việt Nam hiện nay, lien minh giua cac gia cap cong nhan voi gia cap nong dan va tri thuc, Vấn đề liên minh công nhân - nông dân - trí thức ở Việt Nam hiện nay, giải pháp phát triển lien minh cong nong trí việt nam hiện nay, Phương hướng, giải pháp nhằm củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay, phân tích quan điểm và giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam, Những giải pháp nhằm phát triển các giai cấp, tầng lớp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, trách nhiệm quân đội trong liên minh giai cấp, nhung dong góp của giới trẻ cho liên minh giai cấp, vận dụng bản chất của giai cấp công nhân vào thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương, Tính tất yếu của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức trong thời kỳ quá độ, trách nhiệm của sinh viên trong liên minh giai cấp, Tính tất yếu của liên minh công - nông - trí trong TKQĐ lên CNXH ở VN, phuong huong phat trien giai cap cong nhan hien nay, Phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm phát huy nguồn lực con người ở nước ta hiện nay, Làm rõ trách nhiệm của thanh niên, sinh viên trong việc góp phần củng cố khối liên minh giai cấp, phương hướng và giải pháp tăng cường khối liên minh giai cấp, tâng lớp của nước ta hiện nay, giải pháp thực hiện liên minh chính trị giai cấp công nhân, nông dân trí thức, giải pháp thực hiện liên minh giai cấp công nhân, nông dân trí thức, giải pháp khối liên minh công nông trí, thực trạng liên minh giai cấptầng lớp ở việt nam hiện nay, : Phân tích phương hướng và một số giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay?, Xây dựng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức ở Việt nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Hàng hải, làm thể nào để đoàn kết liên minh công nông, Xây dựng những định hướng chính sách, giải pháp đối với các giai cấp, tầng lớp nhân dân: giai cấp công nhân; giai cấp nông dân; đội ngũ trí thức; thanh niên; phụ nữ; cựu chiên binh, bài học về phát huy sức mạnh của giai cấp công nông trí trong thời kì hội nhập, Hãy phân tích những nhiệm vụ, giải pháp cơ bản để thực hiện CNH, HĐH ở nước ta?, Đồng chí hãy phân tích liên minh công, nông, trí thức trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt nam, thực trạng liên minh công - nông - trí thức trong thời kì hội nhập, luận văn Giải pháp để đưa đất nước tiếp tục quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong thời gian tới (đưa ra các giải pháp để thực hiện các phương hướng trên 1 cách hiệu quả, tập trung vào việc phải biết tích luỹ về lượng để biến đổi thành chất, chú ý đến giới hạn độ, điểm nút, bước nhảy trong mỗi kế hoạch, giai đoạn thực hiện)., Tiểu luận Giải pháp tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp hiện nay của Việt Nam, tiểu luận về những phương hướng xây dựng giai cấp công nhân hiện nay, tiểu luận NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM HIỆN NAY., câu hỏi về liên minh giai cấp, tầng lớp ở Việt Nam hiện nay, giải pháp đối với các giai cấp, giải pháp nâng cao mối liên minh công, nông, trí thức ở Việt Nam hiện nay l, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp hiện nay, Phân tích nội dung của liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp tầng lớp ở nước ta hiện nay, Phân tích nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam và đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta hiện nay., làm gì để tăng cường khối liên minh nông dân và công nhân hiên nay, Trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo quản lý về liên kết giai cấp và tầng lớp giữa công nhân với nông dân và trí thức, Phân tích liên minh giai cấp, tầng lớp hiện nayời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam từ đó vận dụng vào thực tiễn., là một giáo viên cần làm gì để góp phần thực hiện nhiệm vụ cơ bản trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam, khó khăn liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH, trách nhiệm sinh viên giải pháp tăng cường giai cấp công nhân, các phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp của nước ta hiện nay?, trình bày các giải pháp nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp tầng lớp ở nước ta hiện nay môn chủ nghĩa xã hội khoa học, bạc liêu thục hiện nhiệm vụ và giải pháp trong gió dục và dào tạo trong thời kỳ cnh hdh như thế nào, thời kì 4.0 và liên minh công nông, giai pháp phát triển liên minh công nhân nông dân trí thức, phương hướng và nhiệm vụ của giai cấp, Phân tích nội dung của liên minh công – nông – trí., đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta hiện nay, phân tích Đoàn kết giai cấp công nhân của các dân tộc có vai trò quyết định đến việc xem xét, liên minh công -nông -trí thức ở tỉnh Bạc Liêu đóng vai trò gì, cần làm gì để tăng cường sự liên minh công nông trí thức ?, giai pháp tang cường liên minh công nông tri thức, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta, Những giải pháp cơ bản nhằm tăng cường khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngủ tri thức trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, Giải pháp xây dựng liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức ở nước ta hiện nay., THực trạng và giải pháp liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng cườngkhối liên minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta hiện nay, CHƯƠNG 3 CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ GIAI CẤP VÀ DÂN TỘC đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, phương hướng cơ bản để tăng cường liên minh giai cấp,tầng lớp trong thời kì quá đô lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam, Giải pháp đẩy mạnh và tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta, tiểu luận xây dựng khối liên minh giai cấp tầng lớp, Công nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần tăng cường, củng cố khối liên minh công-nông, Tính tất yếu liên minh của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, giả pháp tăng cường khối liên minh giai cấp, phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội violet, việc xây dựng khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp tri thức, phương hướng tăng cường của khối liên minh giai cấp, Thực trang liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức trong thời kỳ quá độ len CNXH, làm thế nào để củng cố khối đoàn kết liên minh công nông ở việt nam, các giải pháp tăng cường khối liên minh giai cấp tầng lớp ở Việt Nam, Thực trạng phát triển các giai cấp công – nông – trí thức trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa., Em sẽ làm gì để góp phần xây dựng khối liên minh công - nông - trí thức ở nước ta hiện nay? Yêu cầu:, phương hướng giải pháp nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp tầng lớp ở nước ta hiện nay, trách nhiệm sinh viên, phương hướng giải pháp nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp tầng lớp ở nước ta hiện nay, Thực trạng khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức ở Việt Nam hiện nay, vai trò của liên minh công - nông - trí thức, Phân tích liên minh giai cấp và tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Liên hệ thực tiễn Việt Nam, vai trò trong xây dựng, củng cố liên minh giai câp, việc bán cổ phần cho giai cấp công nhân, giai cấp tư sản nhằm mục đích gì, sinh viên làm thế nào để tăng cường và củng cố khối liên minh tầng lớp giai cấp hiện nay
Last edited by a moderator: