Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 1.Tính cấp thiết của đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
2.Mục đích nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
3.Đối tựơng nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
4.Kết cấu của đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .3
CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHÀN PHẦN MỀM FPT VỚI CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HOÁ . . . . . . . 4
I. Giới thiệu về công ty cổ phần mềm FPT. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
II. Chiến lược Quốc tế hoá của công ty 2000 - 2015 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
2.1. Mục tiêu chiến lược . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
2.1.1 Dẫn đầu về phần mềm xuất khẩu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
2.1.2 Dẫn đầu về phần mềm nhúng(embededed) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
2.1.3 Dẫn đầu về phần mềm trong nước . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
2.1.4 Dẫn đầu về toàn cầu hóa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
2.1.5 Dẫn đầu về phân phối sản phẩm số (Phân phối các sản phẩm CNTT) . . . . . . 9
2.2. Các chính sách và giải pháp thực hiện của công ty. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
2.2.1 Phát triển nguồn nhân lực . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
2.2.2 Tăng cường hoạt động Marketing . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
2.2.3 Tối đa hoá hiệu quả trong quản trị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .11
2.2.4 Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và mở rộng qui mô . . . . . . . . . .12
III. Những kết quả đạt được . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .12
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HOÁ CỦACÔNG TY PHẦN MỀM FPT . . . 14
CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HOÁ CỦA CÔNG TY . . . 20
3.1 Lĩnh vực phát triển phần mềm là cơ hội vàng nhưng vẫn còn nhiều thách thức, trở ngại. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
3.2 Bài học từ thực tế hiện tượng chảy máu chất xám trong công ty . . . . . . . . 22
3.2. Thị trường trong nước vẫn còn bỏ ngỏ và có chiều hướng giảm. . . . . . . . .23
KẾT LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay những ứng dụng của CNTT đã trở nên quá quen thuộc đối với cuộc sống của chúng ta, những ứng dụng CNTT đã chiếm lĩnh và giữ một vài trò rất quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, xã hội, đời sống, văn hoá, nó đã đi sâu, gần gũi với cuộc sống của chúng ta, mỗi đồ dùng thiết yếu mà chúng ta dùng đều có ứng dụng CNTT, ví như: Chiếc điện thoại, máy tính, ôtô hay nhiều vật dùng khác nữa. Nó đã đem lại cho chúng ta những tiện ích, tích kiệm cho chúng ta bao công sức, tiền của, thời gian và qua đó góp phần vào sự phát triển chung của nhân loại.
Như chúng ta đã biết nhiệm vụ của các nhà khoa học là nghiên cứu và phát minh ra CNTT nhưng để nó được ứng dụng và đến được với cuộc sống, giúp ích cho công việc của chúng ta thì lại cần có những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này. Thật vậy, trên thế giới đã có rất nhiều tập đoàn kinh doanh thành công trên lĩnh vực CNTT và điển hình là tập đoàn Mircosoft mà ông chủ của nó là Bill Gates, mỗi khi nhắc đến chúng ta đều biết đến đó không chỉ là một thiên tài CNTT, ông còn là một nhà kinh doanh giỏi, ông có những chiến lược kinh doanh rất sắc bén, có tầm nhìn chiến lược xa, rộng. Điều này đem lại cho tập đoàn một doanh thu lớn đưa ông trở thành nhà tỉ phú bậc nhất thế giới và sản phẩm của Mricrosoft có mặt ở khắp các Châu lục. Nhưng đó là trên thế giới còn ở Việt Nam ta thì thế nào? Nói đến lĩnh vực này thì FPT đã và luồn là công ty hàng đầu Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực CNTT, công ty cũng đã có tên tuổi và chỗ đứng ở nhiều nước trên thế giới. Những thành công có được của công ty không chỉ là những kiến thức chuyên môn giỏi mà còn nhờ chiến lược Quốc tế hoá mà công ty đã sử dụng thành công.
2. Mục đích nghiên cứu
Khi mà nước ta đã bước sang nền kinh tế mở cửa, nền kinh tế thị trường cạnh tranh tự do và khốc liệt thì việc kinh doanh cho thành công càng trở nền khó khăn và trắc trở. Do đó mà khi kinh doanh nhất thiết các doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh thích hợp, linh hoạt và nhạy bén có như vậy doanh nghiệp mới tìm kiếm được những thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng,… thu được nhiều lợi nhuận từ những thị trường đó, đồng thời sẽ né tránh được những rủi ro và tổn thất cho doanh nghiệp. Vì vậy đề tài chiến lược Quốc tế hoá của công ty cổ phần phần mềm FPT nhằm tìm hiểu xem công ty đã sử dụng chiến lược Quốc tế hoá như thế nào để có được những thành công như ngày nay.
3. Đối tựơng nghiên cứu
Mỗi một doanh nghiệp kinh doanh thành công sẽ khiến ta tự nhủ rằng điều gì đã làm nên thành công đó, niệu có phải là doanh nghiệp đó giỏi chuyên môn không? Điều này đúng nhưng chưa đủ, ngoài sự am hiểu về kiến thức chuyên môn cái cốt lõi quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty là tầm nhìn chiến lược kinh doanh. Chính vì vậy trong đề tài này đối tượng mà em muốn nghiên cứu là chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần FPT mà cụ thể là chiến lược quốc tế hoá của công ty và những thành công của công ty.
4. Kết cấu của đề tài
Đề tài bao gồm: Mục lục, lời mở đầu, ngoài ra đề tài được viết làm ba chương:
Chương 1: Giới thiệu công ty cổ phần phần mềm FPT với chiến lược Quốc tế hoá
Chương 2: Phân tích chiến lược Quốc tế hoá của công ty cổ phần phần mềm FPT
Chương 3: Bài học rút ra từ chiến lược kinh doanh Quốc tế hóa của công ty
Phần cuối của đề tài là kết luận và danh mục tài liệu tham khảo.
Ch¬ng 1
CÔNG TY CỔ PHÀN PHẦN MỀM FPT VỚI
CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HOÁ
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
Là công ty con trực thuộc công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT (thường gọi là tập đoàn FPT). Được thành lập năm 1988 bởi một nhóm các nhà khoa học trẻ trong các lĩnh vực Vật lý, Toán, Cơ, Tin học ít nhiều đã làm quen với lập trình, chỉ sau một năm, FPT Soft đã thành lập một bộ phận tin học mang tên ISC (Informatic Service Center). Một trong những dự án phần mềm đầu tiên mà ISC tham gia là dự án Typo4 xuất khẩu sang Pháp do một Việt kiều ở Pháp về chủ trì. Tiếp theo là hàng loạt giải pháp phần mềm cho các mảng ngân hàng, kế toán, phòng vé máy bay,... Đến tháng 12 năm 1994, khi đã đủ lớn, ISC được tách thành các bộ phận chuyên sâu về dự án, phân phối, phần mềm…Bộ phận phần mềm lúc đó có tên là FSS (FPT Software Solutions_ tên tiếng Việt là Xí nghiệp Giải pháp Phần mềm FPT). .
Từ 1994 đến 1998, FSS tiếp tục phát triển và cung cấp các giải pháp phần mềm cho các lĩnh vực Ngân hàng, Kế toán, Thuế, Hải quan, Công an. Một trong những thành tích nổi bật của FSS là xây dựng TTVN - mạng WAN đầu tiên tại Việt nam, tạo tiền đề phát triển cho Công ty Viễn thông FPT sau này (FPT Telecom). Trong những năm này, FPT Soft liên tiếp được PC World Việt nam bình chọn là Công ty Tin học số một. Cuối năm 1998 đầu 1999, sau khi chiến lược xuất khẩu phần mềm được định hình, một nhóm chuyên gia được tách ra từ FSS để thành lập FSU1 (FPT Strategic Unit #1) như bộ phận chịu trách nhiệm mũi nhọn trong sứ mệnh Toàn Cầu Hoá. FSU1 chính là tiền thân của FSOFT ngày nay. Trong năm 1999, FSOFT đã thực hiện thành công dự án đầu tiên với khách hàng Winsoft, Canada, bước đầu xác định cơ cấu tổ chức, lên các chương trình chuẩn bị nhân lực cho xuất khẩu.
Năm 2000, FSOFT chuyển trụ sở sang toà nhà HITC. Ảnh hưởng bởi vụ dotcom, thị trường xuất khẩu phần mềm gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy, FSOFT đã vượt qua được thử thách và đạt được kết quả quan trọng - ký hợp đồng OSDC (Offshore Software Development Center) đầu tiên với Harvey Nash. Đến nay, Harvey Nash vẫn là một trong những khách hàng lớn nhất của FSOFT.
Năm 2001 được đánh dấu bằng các hợp đồng OSDC với Mỹ và đặc biệt là OSDC với NTT-IT - khách hàng Nhật bản đầu tiên của FSOFT. Năm 2001 cũng là năm FSOFT bắt đầu dự án CMM-4, với mục tiêu đạt chứng chỉ CMM mức 4 trong vòng một năm. Năm 2001 được đánh dấu bằng các hợp đồng OSDC với Mỹ và đặc biệt là OSDC với NTT-IT - khách hàng Nhật bản đầu tiên của FSOFT. Năm 2001 cũng là năm FSOFT bắt đầu dự án CMM-4, với mục tiêu đạt chứng chỉ CMM mức 4 trong vòng một năm. . FSOFT đạt CMM mức 4 vào tháng 3/2002, trở thành công ty đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á đạt chứng chỉ này. Năm 2002 cũng là năm FSOFT củng cố lại sơ đồ tổ chức, bằng việc thành lập các Trung tâm sản xuất và các Phòng chức năng. Cuối 2002, lần đầu tiên doanh số FSOFT vượt ngưỡng 1 triệu USD. . Năm 2003 đem về cho FSOFT nhiều khách hàng mới, đặc biệt là các khách hàng lớn của Nhật như Hitachi, Sanyo, Nissen, IBM Japan. FSOFT thành lập Văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh. Để chuẩn bị cho thị trường Nhật, một chương trình lớn được triển khai bao gồm thành lập Trung tâm Đông Du đào tạo tiếng Nhật CNTT, tuyển sinh viên các Khoa tiếng Nhật và hỗ trợ học bổng cho họ học Aptech, tuyển sinh viên tốt nghiệp các trường CNTT và đào tạo tập trung tiếng Nhật 6 tháng. Năm 2003 cũng là năm dự án CMMI-5 khởi động. . Năm 2004, FSOFT chính thức trở thành Công ty cổ phần phần mềm FPT. Và cũng trở thành công ty đầu tiên của Việt Nam, một trong số hơn 10 công ty phần mềm ở Châu Á (trừ Ấn Độ) đạt được trình độ CMMI mức 5 (phiên bản mới nhất của CMM). Với tiêu chuẩn này công ty cổ phần Phần mềm FPT (FPT Software) đã được vào danh sách khoảng 150 công ty và tổ chức trên toàn thế giới được Viện Công nghệ phần mềm Hoa Kỳ (SEI) công nhận: Hệ thống quy trình sản xuất phần mềm đạt mức cao nhất trong mô hình trưởng thành về năng lực sản xuất phần mềm. Năm 2004 cũng là năm gặt hái nhiều thành công của Công ty Phần mềm FPT, với doanh số xuất khẩu năm 2004 tăng trưởng hơn 200% so với năm 2003. .
Năm 2005 là năm đánh dấu bước phát triển của công ty về mọi mặt, giúp FSOFT khẳng định vị trí công ty phần mềm hàng đầu Việt Nam. Tháng 8/2005 thành lập Chi nhánh Đà Nẵng, tháng 11 thành lập Công ty FSOFT JAPAN tại Tokyo, tháng 12 khai trương Trung tâm Tuyển dụng và Đào tạo tại toà nhà Simco, Hà nội. Hết năm 2005, FSOFT tăng trưởng 114% doanh số, trở thành công ty phần mềm đầu tiên của Việt Nam có 1000 nhân viên.
Bên cạnh đó Công ty Cổ phần Phần mềm FPT đã nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn hệ thống bảo mật thông tin BS7799 (Bristish Standards Institutes Code of Practice for Information Security Management) của Anh Quốc và đã được cấp chứng chỉ này trong tháng 3 năm 2006.
FSOFT có hệ thống khách hàng rộng lớn trên toàn thế giới ở Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, và các nước Châu Á Thái Bình Dương ( Malaysia, Singapore, Thailand, Australia). Trong chiến lược gia nhập hàng ngũ những nhà cung cấp dịch vụ phần mềm hàng đầu thế giới, Công ty tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao – giá trị cốt lõi đóng góp vào tăng trưởng của công ty. Với 80% nhân viên FSOFT thuần thục về tiếng Anh và hơn 200 người sử dụng tiếng Nhật, FPT Sofware không ngừng tìm kiếm và tạo cơ hội cho những tài năng trẻ.
Hiện nay FPT Software được coi là công ty hàng đầu của ngành xuất khẩu phần mềm Việt Nam với doanh số trên 145 tỷ đồng năm 2005, doanh số 9 tháng đầu năm 2006 đạt trên 163,6 tỷ đồng, lợi nhuận 3 năm vừa qua trung bình tăng trên 100%. Đầu năm 2007 FSOFT khánh thành chi nhánh tại Singapo
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
Sản phẩm, dịch vụ chính trong lĩnh vực xuất khẩu phần mềm của FPT gồm:
o Phát triển phần mềm xuất khẩu
o Dịch vụ phần mềm
o Bảo trì hệ thống phần mềm
o Triển khai giải pháp ERP(giải pháp phần mềm)
o Kiểm tra chất lượng phần mềm
o Phần mềm nhúng (ứng dụng trong hệ thống tự động hóa…)
II. CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HOÁ 2000 – 2015
BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HOÁ CỦA CÔNG TY
Sau gần mười năm hoạt động và phát triển lớn mạnh, công ty cổ phần phần mềm FPT đã đạt được vị trí là công ty phần mềm hàng đầu Việt Nam đồng thời công ty cũng gặt hái được nhiều thành tích. Đã xây dựng cho mình một đội ngũ nhân viên có trình độ cao trên 1300 người, họ đều là những nhân viên còn trẻ trung đầy nhiệt huyết và sáng tạo. Đi lên từ một chi nhánh nhỏ công ty đã dần dần khẳng định được ví trí của minh trên thị trường trong và ngoài nước, thị trường của công ty ngày càng được mở rộng sang cả thị trường Quốc tế. Đặc biệt công ty còn chiếm lĩnh được sự ưu ái của thị trị nhật Bản. Qua quá trình phát triển như vậy công ty đã rút ra được những bài học kinh nghiệm từ chiến lược kinh doanh Quốc tế hoá của mình để có thể xâm nhập sâu hơn vào thị trường Quốc tế từ đó mở rộng thị trường kinh doanh của mình lớn hơn.
3.1 Lĩnh vực phát triển phần mềm nhúng là cơ hội vàng nhưng vẫn còn nhiều thách thức, trở ngại
Thị trường công nghệ thông tin cho hệ thống nhúng lớn hơn gấp nhiều lần so với chương trình của những chiếc PC. Có thể hình dung nó là “phần chìm của tảng băng trôi". Nếu tốc độ tăng trưởng về phần mềm nói chung đã cao so với các ngành kinh tế khác trên toàn cầu thì mức độ của ngành phần mềm nhúng gấp 6 lần như thế. Theo thống kê, số chip xử lý trong hệ thống nhúng hiện nay chiếm tới 98% tổng số chip vi xử lý trên thế giới và chỉ có 2% còn lại là chạy trên các hệ thống máy tính”, đến năm 2009, tổng thị trường của các hệ thống nhúng toàn cầu sẽ đạt khoảng 88 tỷ USD. Trong đó, phần cứng là 78 tỷ USD và phần mềm chiếm 3,5 tỷ USD. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của phần mềm nhúng sẽ cao hơn và hiện tại đang ở mức 16%/năm. Từ rất sớm, các "ông lớn" như IBM, Microsoft, Intel đã chuyển hướng một số bộ phận nghiên cứu phát triển của mình sang làm hệ thống nhúng. Microsoft, tên tuổi gắn liền với các chương trình cho desktop, cũng không thể đứng ngoài cuộc. Sản phẩm nhúng điển hình của hãng này là hệ điều hành Windows CE, máy chơi game Xbox... Trong khi đó tại VN, Phần mềm nhúng hiện nay vẫn là một lĩnh vực khá xa lạ với ngành công nghiệp CNTT Việt Nam và sự phát triển của hệ thống nhúng chỉ mới được để ý tới trong thời gian gần đây. "Đáng buồn là có rất ít sản phẩm nhúng 'made in VN' và đến thời điểm này chưa có công nghệ nào của người Việt. Có thể nói các công ty tin học trong nước mới chỉ tập trung vào gia công và làm thuê".
Và cũng giống như ngành phần mềm máy tính, bài toán khó trong lĩnh vực nhúng vẫn là nguồn nhân lực trình độ cao. Trong nước hiện cũng chưa có trung tâm đào tạo nào chuyên cho các kỹ sư phát triển nhúng mà chương trình về mảng này mới chỉ có ở một số khoa của Đại học Quốc gia và một vài trung tâm của các doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo nội bộ. Trong khi đó, vấn đề ngôn ngữ cũng lại là một thách thức lớn đối với mỗi lập trình viên.
Một trong những giải pháp hàng đầu để giải quyết những vấn đề này là thành lập Viện Công nghệ phần mềm trong đó "nhúng" là một ưu tiên lớn. Thêm nữa. lập trình viên sẽ phải học hay được gửi sang xứ Phù Tang làm việc để có thể giao tiếp tốt cho công việc. Như vậy vấn đề đặt ra cho công ty là thực hiện các giải pấp có hiệu quả để có thể khai thác được cơ hội vàng này từ thị trường nhúng còn khá mới mẻ chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh ở Việt Nam.
3.2 Bài học từ thực tế hiện tượng chảy máu chất xám trong công ty
Do để thực hiện chiến lược Quốc tế hóa mà trước đây công ty đã quá tập trung vào mục tiêu chiến lược là mở rộng thị trường nên các chiến lược của công ty chủ yếu là tập trung vào phát triển sản phẩm và thị trường, mà trên thực tế nhân tố con người mới là yếu tó quyết định nhất, công ty đã chưa thực sự chú trọng đến yếu tố nhân sự, chi phí trả cho kỹ sư CNTT và các chính sách đãi ngộ chưa thực sự thoả đáng. Trong khi đó trên quốc tế những kỹ sư CNTT lại rất được xem trọng, họ được trả lương rất cao và có chế độ đãi ngộ rất tốt, đơn cử như tập đoàn Microsoft mà ông chủ của tập đoàn là Bill Gates, ông đã có chiến lược về nhân sự rất tốt: Ông sẵn sáng bỏ ra một khoản phí rất cao để trả lương cho các kỹ sư CNTT và có chế độ thưởng rất hậu hĩnh để giữ chân và thu hút những nhân tài, đồng thời cũng đào thải những nhân viên kém chất lượng.
Hiện tượng chảy máu chất xám, đã khiến cho công ty thiêú hụt đị những nhân viên lành nghề có trình độ cao, làm giảm chất lượng và uy tín cho công ty. Do đó mà công ty phải mất thêm nhiều chi phí và thời gian để tuyển dụng và đào tạo lại nhân sự.
Để hạn chế được hiện tượng này, công ty phải xây dựng cho mình những chính sách về nhân sự, phải có những chính sách ưu ái đãi ngộ hợp lý như tăng lương theo thâm niên công tác và trình độ, có thưởng và nghỉ ngơi hợp lý, phải tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề để các nhân viên có thể trao dồi và học hỏi lẫn nhau hay học hỏi từ các chuyên gia giỏi từ bên ngoài,…
3.3 Thị trường trong nước vẫn còn bỏ ngỏ và có chiều hướng giảm.
Dựa vào biểu đồ (hình 2.1) doanh thu dịch vụ phần mềm trong nước của công ty ta thấy từ 2002 đến 2005 doanh thu có tăng khá đều nhưng đến năm 2006 thì lại có xu hướng giảm mạnh từ gần 88 triệu đồng xuông còn gần 58 triệu đồng. Trên thực tế, nước ta là nước có tốc độ phát triển mạnh, nhu cầu sử dụng các ứng dụng CNTT là rất lớn nhưng tại sao doanh thu của công ty trong nước lại có chiều hướng giảm, từ đó có ảnh đến doanh thu chung của công ty. Điều này phải chăng là do thực hiện chiến lược Quốc tế, công ty đã quá coi trọng thị trường xuất khẩu mà ít chú trọng đến thị trường trong nước, hay các chiến lược kinh doanh trong nước chưa thực sự hợp lý.
Giải pháp cho công ty là cần xem xét lại các nguyên nhân khách quan và chủ quan khiến doanh thu trong nước có xu hướng giảm. Từ đó có các chính sách thích ứng hợp lý. Tránh tình trạng nhu cầu trong nước tăng cao mà thị phần và doanh thu của công ty lại giảm. Điều này sẽ dễ dần dẫn đến nguy cơ mất đi vị trí là công ty phần mềm số một của Việt Nam.
KẾT LUẬN
Thế giới đang đứng trước xu hướng công nghệ và toàn cầu hóa trong đó thế giới ngày càng gắn kết với nhau thành một thị trường toàn cầu và một ngôi làng chung trong đó tất cả mọi quốc gia, mọi người dân đều có thể tham gia vào thị trường toàn cầu hóa và mạng thông tin. Kỷ nguyên toàn cầu hóa ngày nay được xây dựng nhờ công nghệ thông tin và viễn thông. Trong chiến lược của các tập đoàn lớn đều đề cập tới xu hướng phát triển công nghệ liên quan đến công nghệ thông tin và viễn thông (di động không giới hạn, không dây băng rộng ...). Đặc biệt xu hướng của thế giới là xu hướng dịch chuyển từ thương mại sang dịch vụ nơi tỷ trọng tri thức giữ vai trò quyết định. Đối với thị trường Việt nam, trong sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và những xu hướng công nghệ và toàn cầu hóa, ngành Công nghệ thông tin và viễn thông cũng đang ở giai đoạn phát triển vũ bão với tốc độ phát triển gấp nhiều lần so với tốc độ phát triển chung của thế giới.Tận dụng những cơ hội từ bên ngoài này thì lĩnh vực kinh doanh CNTT càn trở nên hấp dẫn. Nhưng kinh doanh là phải đương đàu với mạo hiểm và rủi ro, rủi ro càng lớn thì lợi nhuận càng nhiều. Để giảm thiểu được rủi ro mà vẫn thành công được công ty ngoài yêu cầu đòi hỏi phải có được kiến thức chuyên môn tốt, năng lực tổ chức và quản lý của các cấp lãnh đạo phải giỏi còn nhất thiết cần có được những chiến lược kinh doanh sắc bén, và các nhà quản trị phải có được tầm nhìn chiến lược xa và rộng, vận dụng các chiến lược một cách linh hoạt và thích hợp với từng thị trường. Chiến lược kinh doanh là một trong những điểm then chốt quyết định làm nên thành công của công ty .
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 1.Tính cấp thiết của đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
2.Mục đích nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
3.Đối tựơng nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
4.Kết cấu của đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .3
CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHÀN PHẦN MỀM FPT VỚI CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HOÁ . . . . . . . 4
I. Giới thiệu về công ty cổ phần mềm FPT. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
II. Chiến lược Quốc tế hoá của công ty 2000 - 2015 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
2.1. Mục tiêu chiến lược . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
2.1.1 Dẫn đầu về phần mềm xuất khẩu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
2.1.2 Dẫn đầu về phần mềm nhúng(embededed) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
2.1.3 Dẫn đầu về phần mềm trong nước . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
2.1.4 Dẫn đầu về toàn cầu hóa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
2.1.5 Dẫn đầu về phân phối sản phẩm số (Phân phối các sản phẩm CNTT) . . . . . . 9
2.2. Các chính sách và giải pháp thực hiện của công ty. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
2.2.1 Phát triển nguồn nhân lực . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
2.2.2 Tăng cường hoạt động Marketing . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
2.2.3 Tối đa hoá hiệu quả trong quản trị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .11
2.2.4 Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và mở rộng qui mô . . . . . . . . . .12
III. Những kết quả đạt được . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .12
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HOÁ CỦACÔNG TY PHẦN MỀM FPT . . . 14
CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HOÁ CỦA CÔNG TY . . . 20
3.1 Lĩnh vực phát triển phần mềm là cơ hội vàng nhưng vẫn còn nhiều thách thức, trở ngại. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
3.2 Bài học từ thực tế hiện tượng chảy máu chất xám trong công ty . . . . . . . . 22
3.2. Thị trường trong nước vẫn còn bỏ ngỏ và có chiều hướng giảm. . . . . . . . .23
KẾT LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay những ứng dụng của CNTT đã trở nên quá quen thuộc đối với cuộc sống của chúng ta, những ứng dụng CNTT đã chiếm lĩnh và giữ một vài trò rất quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, xã hội, đời sống, văn hoá, nó đã đi sâu, gần gũi với cuộc sống của chúng ta, mỗi đồ dùng thiết yếu mà chúng ta dùng đều có ứng dụng CNTT, ví như: Chiếc điện thoại, máy tính, ôtô hay nhiều vật dùng khác nữa. Nó đã đem lại cho chúng ta những tiện ích, tích kiệm cho chúng ta bao công sức, tiền của, thời gian và qua đó góp phần vào sự phát triển chung của nhân loại.
Như chúng ta đã biết nhiệm vụ của các nhà khoa học là nghiên cứu và phát minh ra CNTT nhưng để nó được ứng dụng và đến được với cuộc sống, giúp ích cho công việc của chúng ta thì lại cần có những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này. Thật vậy, trên thế giới đã có rất nhiều tập đoàn kinh doanh thành công trên lĩnh vực CNTT và điển hình là tập đoàn Mircosoft mà ông chủ của nó là Bill Gates, mỗi khi nhắc đến chúng ta đều biết đến đó không chỉ là một thiên tài CNTT, ông còn là một nhà kinh doanh giỏi, ông có những chiến lược kinh doanh rất sắc bén, có tầm nhìn chiến lược xa, rộng. Điều này đem lại cho tập đoàn một doanh thu lớn đưa ông trở thành nhà tỉ phú bậc nhất thế giới và sản phẩm của Mricrosoft có mặt ở khắp các Châu lục. Nhưng đó là trên thế giới còn ở Việt Nam ta thì thế nào? Nói đến lĩnh vực này thì FPT đã và luồn là công ty hàng đầu Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực CNTT, công ty cũng đã có tên tuổi và chỗ đứng ở nhiều nước trên thế giới. Những thành công có được của công ty không chỉ là những kiến thức chuyên môn giỏi mà còn nhờ chiến lược Quốc tế hoá mà công ty đã sử dụng thành công.
2. Mục đích nghiên cứu
Khi mà nước ta đã bước sang nền kinh tế mở cửa, nền kinh tế thị trường cạnh tranh tự do và khốc liệt thì việc kinh doanh cho thành công càng trở nền khó khăn và trắc trở. Do đó mà khi kinh doanh nhất thiết các doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh thích hợp, linh hoạt và nhạy bén có như vậy doanh nghiệp mới tìm kiếm được những thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng,… thu được nhiều lợi nhuận từ những thị trường đó, đồng thời sẽ né tránh được những rủi ro và tổn thất cho doanh nghiệp. Vì vậy đề tài chiến lược Quốc tế hoá của công ty cổ phần phần mềm FPT nhằm tìm hiểu xem công ty đã sử dụng chiến lược Quốc tế hoá như thế nào để có được những thành công như ngày nay.
3. Đối tựơng nghiên cứu
Mỗi một doanh nghiệp kinh doanh thành công sẽ khiến ta tự nhủ rằng điều gì đã làm nên thành công đó, niệu có phải là doanh nghiệp đó giỏi chuyên môn không? Điều này đúng nhưng chưa đủ, ngoài sự am hiểu về kiến thức chuyên môn cái cốt lõi quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty là tầm nhìn chiến lược kinh doanh. Chính vì vậy trong đề tài này đối tượng mà em muốn nghiên cứu là chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần FPT mà cụ thể là chiến lược quốc tế hoá của công ty và những thành công của công ty.
4. Kết cấu của đề tài
Đề tài bao gồm: Mục lục, lời mở đầu, ngoài ra đề tài được viết làm ba chương:
Chương 1: Giới thiệu công ty cổ phần phần mềm FPT với chiến lược Quốc tế hoá
Chương 2: Phân tích chiến lược Quốc tế hoá của công ty cổ phần phần mềm FPT
Chương 3: Bài học rút ra từ chiến lược kinh doanh Quốc tế hóa của công ty
Phần cuối của đề tài là kết luận và danh mục tài liệu tham khảo.
Ch¬ng 1
CÔNG TY CỔ PHÀN PHẦN MỀM FPT VỚI
CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HOÁ
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
Là công ty con trực thuộc công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT (thường gọi là tập đoàn FPT). Được thành lập năm 1988 bởi một nhóm các nhà khoa học trẻ trong các lĩnh vực Vật lý, Toán, Cơ, Tin học ít nhiều đã làm quen với lập trình, chỉ sau một năm, FPT Soft đã thành lập một bộ phận tin học mang tên ISC (Informatic Service Center). Một trong những dự án phần mềm đầu tiên mà ISC tham gia là dự án Typo4 xuất khẩu sang Pháp do một Việt kiều ở Pháp về chủ trì. Tiếp theo là hàng loạt giải pháp phần mềm cho các mảng ngân hàng, kế toán, phòng vé máy bay,... Đến tháng 12 năm 1994, khi đã đủ lớn, ISC được tách thành các bộ phận chuyên sâu về dự án, phân phối, phần mềm…Bộ phận phần mềm lúc đó có tên là FSS (FPT Software Solutions_ tên tiếng Việt là Xí nghiệp Giải pháp Phần mềm FPT). .
Từ 1994 đến 1998, FSS tiếp tục phát triển và cung cấp các giải pháp phần mềm cho các lĩnh vực Ngân hàng, Kế toán, Thuế, Hải quan, Công an. Một trong những thành tích nổi bật của FSS là xây dựng TTVN - mạng WAN đầu tiên tại Việt nam, tạo tiền đề phát triển cho Công ty Viễn thông FPT sau này (FPT Telecom). Trong những năm này, FPT Soft liên tiếp được PC World Việt nam bình chọn là Công ty Tin học số một. Cuối năm 1998 đầu 1999, sau khi chiến lược xuất khẩu phần mềm được định hình, một nhóm chuyên gia được tách ra từ FSS để thành lập FSU1 (FPT Strategic Unit #1) như bộ phận chịu trách nhiệm mũi nhọn trong sứ mệnh Toàn Cầu Hoá. FSU1 chính là tiền thân của FSOFT ngày nay. Trong năm 1999, FSOFT đã thực hiện thành công dự án đầu tiên với khách hàng Winsoft, Canada, bước đầu xác định cơ cấu tổ chức, lên các chương trình chuẩn bị nhân lực cho xuất khẩu.
Năm 2000, FSOFT chuyển trụ sở sang toà nhà HITC. Ảnh hưởng bởi vụ dotcom, thị trường xuất khẩu phần mềm gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy, FSOFT đã vượt qua được thử thách và đạt được kết quả quan trọng - ký hợp đồng OSDC (Offshore Software Development Center) đầu tiên với Harvey Nash. Đến nay, Harvey Nash vẫn là một trong những khách hàng lớn nhất của FSOFT.
Năm 2001 được đánh dấu bằng các hợp đồng OSDC với Mỹ và đặc biệt là OSDC với NTT-IT - khách hàng Nhật bản đầu tiên của FSOFT. Năm 2001 cũng là năm FSOFT bắt đầu dự án CMM-4, với mục tiêu đạt chứng chỉ CMM mức 4 trong vòng một năm. Năm 2001 được đánh dấu bằng các hợp đồng OSDC với Mỹ và đặc biệt là OSDC với NTT-IT - khách hàng Nhật bản đầu tiên của FSOFT. Năm 2001 cũng là năm FSOFT bắt đầu dự án CMM-4, với mục tiêu đạt chứng chỉ CMM mức 4 trong vòng một năm. . FSOFT đạt CMM mức 4 vào tháng 3/2002, trở thành công ty đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á đạt chứng chỉ này. Năm 2002 cũng là năm FSOFT củng cố lại sơ đồ tổ chức, bằng việc thành lập các Trung tâm sản xuất và các Phòng chức năng. Cuối 2002, lần đầu tiên doanh số FSOFT vượt ngưỡng 1 triệu USD. . Năm 2003 đem về cho FSOFT nhiều khách hàng mới, đặc biệt là các khách hàng lớn của Nhật như Hitachi, Sanyo, Nissen, IBM Japan. FSOFT thành lập Văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh. Để chuẩn bị cho thị trường Nhật, một chương trình lớn được triển khai bao gồm thành lập Trung tâm Đông Du đào tạo tiếng Nhật CNTT, tuyển sinh viên các Khoa tiếng Nhật và hỗ trợ học bổng cho họ học Aptech, tuyển sinh viên tốt nghiệp các trường CNTT và đào tạo tập trung tiếng Nhật 6 tháng. Năm 2003 cũng là năm dự án CMMI-5 khởi động. . Năm 2004, FSOFT chính thức trở thành Công ty cổ phần phần mềm FPT. Và cũng trở thành công ty đầu tiên của Việt Nam, một trong số hơn 10 công ty phần mềm ở Châu Á (trừ Ấn Độ) đạt được trình độ CMMI mức 5 (phiên bản mới nhất của CMM). Với tiêu chuẩn này công ty cổ phần Phần mềm FPT (FPT Software) đã được vào danh sách khoảng 150 công ty và tổ chức trên toàn thế giới được Viện Công nghệ phần mềm Hoa Kỳ (SEI) công nhận: Hệ thống quy trình sản xuất phần mềm đạt mức cao nhất trong mô hình trưởng thành về năng lực sản xuất phần mềm. Năm 2004 cũng là năm gặt hái nhiều thành công của Công ty Phần mềm FPT, với doanh số xuất khẩu năm 2004 tăng trưởng hơn 200% so với năm 2003. .
Năm 2005 là năm đánh dấu bước phát triển của công ty về mọi mặt, giúp FSOFT khẳng định vị trí công ty phần mềm hàng đầu Việt Nam. Tháng 8/2005 thành lập Chi nhánh Đà Nẵng, tháng 11 thành lập Công ty FSOFT JAPAN tại Tokyo, tháng 12 khai trương Trung tâm Tuyển dụng và Đào tạo tại toà nhà Simco, Hà nội. Hết năm 2005, FSOFT tăng trưởng 114% doanh số, trở thành công ty phần mềm đầu tiên của Việt Nam có 1000 nhân viên.
Bên cạnh đó Công ty Cổ phần Phần mềm FPT đã nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn hệ thống bảo mật thông tin BS7799 (Bristish Standards Institutes Code of Practice for Information Security Management) của Anh Quốc và đã được cấp chứng chỉ này trong tháng 3 năm 2006.
FSOFT có hệ thống khách hàng rộng lớn trên toàn thế giới ở Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, và các nước Châu Á Thái Bình Dương ( Malaysia, Singapore, Thailand, Australia). Trong chiến lược gia nhập hàng ngũ những nhà cung cấp dịch vụ phần mềm hàng đầu thế giới, Công ty tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao – giá trị cốt lõi đóng góp vào tăng trưởng của công ty. Với 80% nhân viên FSOFT thuần thục về tiếng Anh và hơn 200 người sử dụng tiếng Nhật, FPT Sofware không ngừng tìm kiếm và tạo cơ hội cho những tài năng trẻ.
Hiện nay FPT Software được coi là công ty hàng đầu của ngành xuất khẩu phần mềm Việt Nam với doanh số trên 145 tỷ đồng năm 2005, doanh số 9 tháng đầu năm 2006 đạt trên 163,6 tỷ đồng, lợi nhuận 3 năm vừa qua trung bình tăng trên 100%. Đầu năm 2007 FSOFT khánh thành chi nhánh tại Singapo
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
Sản phẩm, dịch vụ chính trong lĩnh vực xuất khẩu phần mềm của FPT gồm:
o Phát triển phần mềm xuất khẩu
o Dịch vụ phần mềm
o Bảo trì hệ thống phần mềm
o Triển khai giải pháp ERP(giải pháp phần mềm)
o Kiểm tra chất lượng phần mềm
o Phần mềm nhúng (ứng dụng trong hệ thống tự động hóa…)
II. CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HOÁ 2000 – 2015
BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HOÁ CỦA CÔNG TY
Sau gần mười năm hoạt động và phát triển lớn mạnh, công ty cổ phần phần mềm FPT đã đạt được vị trí là công ty phần mềm hàng đầu Việt Nam đồng thời công ty cũng gặt hái được nhiều thành tích. Đã xây dựng cho mình một đội ngũ nhân viên có trình độ cao trên 1300 người, họ đều là những nhân viên còn trẻ trung đầy nhiệt huyết và sáng tạo. Đi lên từ một chi nhánh nhỏ công ty đã dần dần khẳng định được ví trí của minh trên thị trường trong và ngoài nước, thị trường của công ty ngày càng được mở rộng sang cả thị trường Quốc tế. Đặc biệt công ty còn chiếm lĩnh được sự ưu ái của thị trị nhật Bản. Qua quá trình phát triển như vậy công ty đã rút ra được những bài học kinh nghiệm từ chiến lược kinh doanh Quốc tế hoá của mình để có thể xâm nhập sâu hơn vào thị trường Quốc tế từ đó mở rộng thị trường kinh doanh của mình lớn hơn.
3.1 Lĩnh vực phát triển phần mềm nhúng là cơ hội vàng nhưng vẫn còn nhiều thách thức, trở ngại
Thị trường công nghệ thông tin cho hệ thống nhúng lớn hơn gấp nhiều lần so với chương trình của những chiếc PC. Có thể hình dung nó là “phần chìm của tảng băng trôi". Nếu tốc độ tăng trưởng về phần mềm nói chung đã cao so với các ngành kinh tế khác trên toàn cầu thì mức độ của ngành phần mềm nhúng gấp 6 lần như thế. Theo thống kê, số chip xử lý trong hệ thống nhúng hiện nay chiếm tới 98% tổng số chip vi xử lý trên thế giới và chỉ có 2% còn lại là chạy trên các hệ thống máy tính”, đến năm 2009, tổng thị trường của các hệ thống nhúng toàn cầu sẽ đạt khoảng 88 tỷ USD. Trong đó, phần cứng là 78 tỷ USD và phần mềm chiếm 3,5 tỷ USD. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của phần mềm nhúng sẽ cao hơn và hiện tại đang ở mức 16%/năm. Từ rất sớm, các "ông lớn" như IBM, Microsoft, Intel đã chuyển hướng một số bộ phận nghiên cứu phát triển của mình sang làm hệ thống nhúng. Microsoft, tên tuổi gắn liền với các chương trình cho desktop, cũng không thể đứng ngoài cuộc. Sản phẩm nhúng điển hình của hãng này là hệ điều hành Windows CE, máy chơi game Xbox... Trong khi đó tại VN, Phần mềm nhúng hiện nay vẫn là một lĩnh vực khá xa lạ với ngành công nghiệp CNTT Việt Nam và sự phát triển của hệ thống nhúng chỉ mới được để ý tới trong thời gian gần đây. "Đáng buồn là có rất ít sản phẩm nhúng 'made in VN' và đến thời điểm này chưa có công nghệ nào của người Việt. Có thể nói các công ty tin học trong nước mới chỉ tập trung vào gia công và làm thuê".
Và cũng giống như ngành phần mềm máy tính, bài toán khó trong lĩnh vực nhúng vẫn là nguồn nhân lực trình độ cao. Trong nước hiện cũng chưa có trung tâm đào tạo nào chuyên cho các kỹ sư phát triển nhúng mà chương trình về mảng này mới chỉ có ở một số khoa của Đại học Quốc gia và một vài trung tâm của các doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo nội bộ. Trong khi đó, vấn đề ngôn ngữ cũng lại là một thách thức lớn đối với mỗi lập trình viên.
Một trong những giải pháp hàng đầu để giải quyết những vấn đề này là thành lập Viện Công nghệ phần mềm trong đó "nhúng" là một ưu tiên lớn. Thêm nữa. lập trình viên sẽ phải học hay được gửi sang xứ Phù Tang làm việc để có thể giao tiếp tốt cho công việc. Như vậy vấn đề đặt ra cho công ty là thực hiện các giải pấp có hiệu quả để có thể khai thác được cơ hội vàng này từ thị trường nhúng còn khá mới mẻ chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh ở Việt Nam.
3.2 Bài học từ thực tế hiện tượng chảy máu chất xám trong công ty
Do để thực hiện chiến lược Quốc tế hóa mà trước đây công ty đã quá tập trung vào mục tiêu chiến lược là mở rộng thị trường nên các chiến lược của công ty chủ yếu là tập trung vào phát triển sản phẩm và thị trường, mà trên thực tế nhân tố con người mới là yếu tó quyết định nhất, công ty đã chưa thực sự chú trọng đến yếu tố nhân sự, chi phí trả cho kỹ sư CNTT và các chính sách đãi ngộ chưa thực sự thoả đáng. Trong khi đó trên quốc tế những kỹ sư CNTT lại rất được xem trọng, họ được trả lương rất cao và có chế độ đãi ngộ rất tốt, đơn cử như tập đoàn Microsoft mà ông chủ của tập đoàn là Bill Gates, ông đã có chiến lược về nhân sự rất tốt: Ông sẵn sáng bỏ ra một khoản phí rất cao để trả lương cho các kỹ sư CNTT và có chế độ thưởng rất hậu hĩnh để giữ chân và thu hút những nhân tài, đồng thời cũng đào thải những nhân viên kém chất lượng.
Hiện tượng chảy máu chất xám, đã khiến cho công ty thiêú hụt đị những nhân viên lành nghề có trình độ cao, làm giảm chất lượng và uy tín cho công ty. Do đó mà công ty phải mất thêm nhiều chi phí và thời gian để tuyển dụng và đào tạo lại nhân sự.
Để hạn chế được hiện tượng này, công ty phải xây dựng cho mình những chính sách về nhân sự, phải có những chính sách ưu ái đãi ngộ hợp lý như tăng lương theo thâm niên công tác và trình độ, có thưởng và nghỉ ngơi hợp lý, phải tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề để các nhân viên có thể trao dồi và học hỏi lẫn nhau hay học hỏi từ các chuyên gia giỏi từ bên ngoài,…
3.3 Thị trường trong nước vẫn còn bỏ ngỏ và có chiều hướng giảm.
Dựa vào biểu đồ (hình 2.1) doanh thu dịch vụ phần mềm trong nước của công ty ta thấy từ 2002 đến 2005 doanh thu có tăng khá đều nhưng đến năm 2006 thì lại có xu hướng giảm mạnh từ gần 88 triệu đồng xuông còn gần 58 triệu đồng. Trên thực tế, nước ta là nước có tốc độ phát triển mạnh, nhu cầu sử dụng các ứng dụng CNTT là rất lớn nhưng tại sao doanh thu của công ty trong nước lại có chiều hướng giảm, từ đó có ảnh đến doanh thu chung của công ty. Điều này phải chăng là do thực hiện chiến lược Quốc tế, công ty đã quá coi trọng thị trường xuất khẩu mà ít chú trọng đến thị trường trong nước, hay các chiến lược kinh doanh trong nước chưa thực sự hợp lý.
Giải pháp cho công ty là cần xem xét lại các nguyên nhân khách quan và chủ quan khiến doanh thu trong nước có xu hướng giảm. Từ đó có các chính sách thích ứng hợp lý. Tránh tình trạng nhu cầu trong nước tăng cao mà thị phần và doanh thu của công ty lại giảm. Điều này sẽ dễ dần dẫn đến nguy cơ mất đi vị trí là công ty phần mềm số một của Việt Nam.
KẾT LUẬN
Thế giới đang đứng trước xu hướng công nghệ và toàn cầu hóa trong đó thế giới ngày càng gắn kết với nhau thành một thị trường toàn cầu và một ngôi làng chung trong đó tất cả mọi quốc gia, mọi người dân đều có thể tham gia vào thị trường toàn cầu hóa và mạng thông tin. Kỷ nguyên toàn cầu hóa ngày nay được xây dựng nhờ công nghệ thông tin và viễn thông. Trong chiến lược của các tập đoàn lớn đều đề cập tới xu hướng phát triển công nghệ liên quan đến công nghệ thông tin và viễn thông (di động không giới hạn, không dây băng rộng ...). Đặc biệt xu hướng của thế giới là xu hướng dịch chuyển từ thương mại sang dịch vụ nơi tỷ trọng tri thức giữ vai trò quyết định. Đối với thị trường Việt nam, trong sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và những xu hướng công nghệ và toàn cầu hóa, ngành Công nghệ thông tin và viễn thông cũng đang ở giai đoạn phát triển vũ bão với tốc độ phát triển gấp nhiều lần so với tốc độ phát triển chung của thế giới.Tận dụng những cơ hội từ bên ngoài này thì lĩnh vực kinh doanh CNTT càn trở nên hấp dẫn. Nhưng kinh doanh là phải đương đàu với mạo hiểm và rủi ro, rủi ro càng lớn thì lợi nhuận càng nhiều. Để giảm thiểu được rủi ro mà vẫn thành công được công ty ngoài yêu cầu đòi hỏi phải có được kiến thức chuyên môn tốt, năng lực tổ chức và quản lý của các cấp lãnh đạo phải giỏi còn nhất thiết cần có được những chiến lược kinh doanh sắc bén, và các nhà quản trị phải có được tầm nhìn chiến lược xa và rộng, vận dụng các chiến lược một cách linh hoạt và thích hợp với từng thị trường. Chiến lược kinh doanh là một trong những điểm then chốt quyết định làm nên thành công của công ty .
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: