twinkle_love_93
New Member
Download Đề tài Phân tích hiện trạng hoạt động của tuyến xe buýt số 13 (Kim Mã – Mỹ Đình)
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I : HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI TUYẾN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRONG THÀNH PHỐ HÀ NỘI& TỔNG QUAN VỀ TUYẾN XE BUÝT SỐ 13 2
I.1 Hiện trạng mạng lưới tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong thành phố Hà Nội 2
I.2 Tổng quan về tuyến xe buýt số 13 7
I.2.1.Giới thiệu chung về tuyến 13 7
I.2.2. Đặc điểm về loại xe 8
I.2.3 Thời gian hoạt động 9
PHẦN II KHẢO SÁT & PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG CỦA TUYẾN XE BUÝT SỐ 13 10
II.1.Đánh giá hiện trạng 10
II.2. Đánh giá hoạt động của tuyến qua quá trình khảo sát: 17
II.2.1 Đặc điểm giao thông trên tuyến 13 17
II.2.2 Điều tra nhu cầu đi lại trên tuyến 13 17
II.3 Sơ đồ luồng hành khách 20
II.4. Kết quả vận hành hiện nay của tuyến buýt 13 24
II.4.1 Các thông số tính toán trên tuyến buýt 13 24
II.5 Lập thời gian biểu và biểu đồ chạy xe 32
II.5.1.Mục đích tác dụng của thời gian biểu và biểu đồ chạy xe: 32
II.5.2. Xây dựng biểu đồ và thời gian biểu chạy xe. 33
PHẦN III. LỰA CHỌN PHƯƠNG TIỆN TRÊN TUYẾN 36
III.1.Lựa chọn sơ bộ. 36
III.2.Lựa chọn chi tiết. 37
PHẦN IV : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 38
IV.1. Một số kiến nghị 38
IV.2.Một số giải pháp 39
IV.3.Kết luận: 40
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Trước ngưỡng cửa gia nhập WTO, Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng đã và đang có những bước đột phá trong nhiều lĩnh vực để có thể tăng khả năng cạnh tranh cũng như đứng vững trên trường Quốc tế. Và hơn bao giờ hết, ngành Giao thông vận tải - huyết mạch của toàn đất nước phải khẳng định được vai trò kết nối chặt chẽ của mình không chỉ trong ngành kinh tế mà còn trong tất cả các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng…
Xét riêng trong lĩnh vực đời sống con người thì Giao thông Vận tải phục vụ nhu cầu đi lại của con người, làm cầu nối để con người thực hiện các mục đích khác nhau như đi làm, đi học, đi mua sắm, đi tham quan du lịch, …qua đó làm tăng chất lượng đời sống tinh thần của họ, tăng vốn hiểu biết về xã hội, văn hoá, nâng cao dân trí từ đó giúp con người giải quyết các vấn đề nhanh hơn, dễ hơn, năng suất lao động cao hơn, hiệu quả làm việc và học tập cao hơn.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta năm 2005 khoảng 8% -là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới. Cùng với nó là sự tăng nhanh của nhu cầu đi lại, nhu cầu giao lưu trao đổi hàng hoá trong và ngoài nước. Song, cơ sở hạ tầng của nước ta chưa thể đáp ứng được sự tăng đột biến về mật độ phương tiện đi lại trên đường. Để phát triển bền vững hệ thống Giao thông vận tải thì việc phát triển vận tải hành khách công cộng là lựa chọn số 1 của các nhà quản lý. Hà Nội là một điển hình về sự gia tăng mạnh mẽ của các phương tiện vận chuyển công cộng. Từ năm 2000 đến năm 2005 thì sản lượng vận chuyển HKCC của xe buýt Hà Nội đã có sự tăng trưởng hết sức khả quan là 23, 6 lần, cho thấy được sự phát triển trở lại của vận tải HKCC thủ đô và đã thu hút được đông đảo sự ủng hộ của người dân. Đặc biệt là trên 70% lượng khách đi xe buýt là người dân nội thành đi lại thường xuyên bằng vé tháng. Hàng ngày có trên 125 nghìn người dân Hà Nội bỏ xe máy để đi lại bằng vé tháng xe buýt. Xe buýt Hà Nội được xếp vào một trong 10 sự kiện nổi bật của thủ đô hai năm liền 2002-2003.
Với thực trạng giao thông ở Hà Nội hiện nay có thể nói xe buýt đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong đời sống của người dân.Xe buýt phục vụ nhu cầu đi lại của người dân trong đô thị, ngoài ra còn có những tuyến xe buýt kế cận phục vụ việc đi lại giữa nội thành và các vùng lân cận, phụ cận Hà Nội. Nói như thế để thấy rằng xe buýt rất quan trọng đối với giao thông vận tải đô thị. Hình thức vận tải công cộng này đã phát huy được hiệu quả to lớn đúng như mong muốn của các nhà quản lý cũng như người dân.
Để đánh giá được hiệu quả hoạt động của xe buýt thì cần rất nhiều cơ sở dữ liệu, thời gian khảo sát thực tế cũng như những kiến thức về chuyên ngành. Trong giới hạn của bài tập thiết kế môn học, em xin đi sâu nghiên cứu một tuyến xe buýt điển hình: Đó là tuyến xe buýt số 13: bến xe KIM MÃ-bến xe MỸ ĐÌNH-bến xe KIM MÃ. Nội dung nghiên cứu được thể hiện qua 2 phần:
Phần A: Một số nét khái quát về tuyến xe buýt số 13.
Phần B: Kết quả khảo sát.
Đó là kết quả thu được sau thời gian khảo sát trực tiếp tuyến 13. Mặc dù đã cố gắng hết sức song do hạn chế về thời gian và kiến thức nên bài tập không tránh khỏi những sai sót. Rất mong thầy cô xem xét và sửa chữa cho bài tập của em được hoàn thiện hơn.
PHẦN I. HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI TUYẾN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRONG THÀNH PHỐ HÀ NỘI & TỔNG QUAN VỀ TUYẾN XE BUÝT SỐ 13
I.1 Hiện trạng mạng lưới tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong thành phố Hà Nội :
* Mạng lưới tuyến :
Tính đến đầu năm 2006, mạng lưới tuyến xe buýt Hà Nội có 57 tuyến (tính cả các tuyến xã hội hóa-6 tuyến) với tổng chiều dài tuyến là 995 Km, mạng lưới tuyến xe buýt đã phủ hầu khắp các đường phố Hà Nội, tạo ra được tính liên thông trong toàn mạng lưới, mở rộng được vùng phục vụ, giảm sự trùng lặp và nâng cao hiệu quả toàn mạng lưới.
Cự ly trung bình của các tuyến hiện nay là 19, 5km và tương đối phù hợp với sự phân bố các điểm phát sinh thu hút cũng như diện tích thành phố, tuy nhiên còn một số tuyến có cự ly dài (có 3 tuyến có cự ly trên 30 km đó là : tuyến 07 Kim Mã-Nội Bài có cự ly 31.50km; tuyến 17 Long Biên-Phủ Lỗ-Nội Bài có cự ly 36.8 km; Long Biên-Đa Phúc có cự ly 36.7 km)
Về điểm dừng đỗ thì mạng lưới tuyến buýt có hơn 919 điểm dừng đỗ trên tuyến. Cự ly trung bình giữa các điểm dừng đỗ của các tuyến buýt nội thành là : chiều đi khoảng 483, 6 m và chiều về vào khoảng 475, 5m và cự ly các điểm dừng đỗ ở khu vực ngoại thành là : 800m-1200m. Với cự ly này là hợp lý trong điều kiện khai thác vận tải hiện nay. Tuy nhiên, có một số tuyến có quá nhiều điểm dừng đỗ, khoảng cách giữ cá đỉêm dừng đỗ lại ngắn như : Long Biên – Ngũ Hành; Bác Cổ – Hà Đông, Ga Hà Nội–Thường Tín; Kim Mã–Định Công–Văn Điển; Long Biên – Hà Đông; Bờ Hồ – Cầu Giấy– Bờ Hồ. Hầu hết các điểm dừng đỗ là tận dụng vỉa hè, lề đường chưa có quy hoạch, có những vị trí hạn chế khách đứng chờ hay gây tắc đường khi xe buýt đi qua, chưa đảm bảo được an toàn cho hành khách.
Trong mạng lưới có các tuyến chính xuyên tâm là : Long Biên–Hà Đông, Long Biên–Ngũ Hiệp, Gia Lâm–Viện 103, Bác Cổ–Ba la, Giáp Bát– Hà Đông, Bến xe Mỹ Đình_Gia Lâm, Giáp Bát–Nhổn, Mai Động–Diễn, Nam Thăng Long–Gia Lâm.
*Hiện trạng cơ sở hạ tầng trên tuyến:
Bảng 1 Hiện trạng cơ sở hạ tầng xe buýt.
TT
Hạng mục
ĐV
Số lượng
Chất lượng
Tốt
Kém
Điểm đầu cuối.
Điểm
37
I
Biển báo.
Chiếc
1029
714
315
Biển hộp.
304
304
0
Biển hộp khung nhôm.
615
300
315
Biển hộp quảng cáo.
110
110
0
II
Panô.
Chiếc
46
40
6
Loại 52.5 m.
19
17
2
Loại 51.25 m.
6
2
4
Loại 2.51.25m.
21
21
0
III
Nhà chờ.
Chiếc
230
203
27
Ngân sách đầu tư.
42
42
0
Huy động quảng cáo.
188
161
27
Kiốt điều hành khung nhôm kính.
Các nhà chờ tuyến xe buýt trước đây được thiết kế theo mục tiêu quảng cáo là chính, chưa quan tâm tới sự hài hoà với khung cảnh đường phố và kiến trúc đô thị, tuy nhiên vài năm gần đây đã được quan tâm và nhìn chung các nhà chờ mới được thiết kế đều đảm bảo tính hợp lý về thẩm mỹ cũng như vị trí lắp đặt : hiện nay trên mạng lưới tyến sử dụng rất đa dạng các loại hình nhà chờ : nhỏ, trung bình, lớn phù hợp với lưu lượng hành khách lên xuống và tính thẩm mỹ.
Về các điểm đầu cuối thì trong tổng số 37 chỉ có 10 điểm (bến xe Giáp Bát, Gia Lâm, Hà Đông, sân bay Nội Bài, bãi đỗ xe Trần Khánh Dư, Nam Thăng Long, Kim Ngưu …) đảm bảo được nơi đón trả khách an toàn, số còn lại chỉ là tận dụng tạm thời có thể thay thế bất cứ lúc nào.
*Hiện trạng về phương tiện vận tải xe buýt.
Bảng 2.Các loại xe buýt hiệ...
Download Đề tài Phân tích hiện trạng hoạt động của tuyến xe buýt số 13 (Kim Mã – Mỹ Đình) miễn phí
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I : HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI TUYẾN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRONG THÀNH PHỐ HÀ NỘI& TỔNG QUAN VỀ TUYẾN XE BUÝT SỐ 13 2
I.1 Hiện trạng mạng lưới tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong thành phố Hà Nội 2
I.2 Tổng quan về tuyến xe buýt số 13 7
I.2.1.Giới thiệu chung về tuyến 13 7
I.2.2. Đặc điểm về loại xe 8
I.2.3 Thời gian hoạt động 9
PHẦN II KHẢO SÁT & PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG CỦA TUYẾN XE BUÝT SỐ 13 10
II.1.Đánh giá hiện trạng 10
II.2. Đánh giá hoạt động của tuyến qua quá trình khảo sát: 17
II.2.1 Đặc điểm giao thông trên tuyến 13 17
II.2.2 Điều tra nhu cầu đi lại trên tuyến 13 17
II.3 Sơ đồ luồng hành khách 20
II.4. Kết quả vận hành hiện nay của tuyến buýt 13 24
II.4.1 Các thông số tính toán trên tuyến buýt 13 24
II.5 Lập thời gian biểu và biểu đồ chạy xe 32
II.5.1.Mục đích tác dụng của thời gian biểu và biểu đồ chạy xe: 32
II.5.2. Xây dựng biểu đồ và thời gian biểu chạy xe. 33
PHẦN III. LỰA CHỌN PHƯƠNG TIỆN TRÊN TUYẾN 36
III.1.Lựa chọn sơ bộ. 36
III.2.Lựa chọn chi tiết. 37
PHẦN IV : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 38
IV.1. Một số kiến nghị 38
IV.2.Một số giải pháp 39
IV.3.Kết luận: 40
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
LỜI MỞ ĐẦUTrước ngưỡng cửa gia nhập WTO, Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng đã và đang có những bước đột phá trong nhiều lĩnh vực để có thể tăng khả năng cạnh tranh cũng như đứng vững trên trường Quốc tế. Và hơn bao giờ hết, ngành Giao thông vận tải - huyết mạch của toàn đất nước phải khẳng định được vai trò kết nối chặt chẽ của mình không chỉ trong ngành kinh tế mà còn trong tất cả các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng…
Xét riêng trong lĩnh vực đời sống con người thì Giao thông Vận tải phục vụ nhu cầu đi lại của con người, làm cầu nối để con người thực hiện các mục đích khác nhau như đi làm, đi học, đi mua sắm, đi tham quan du lịch, …qua đó làm tăng chất lượng đời sống tinh thần của họ, tăng vốn hiểu biết về xã hội, văn hoá, nâng cao dân trí từ đó giúp con người giải quyết các vấn đề nhanh hơn, dễ hơn, năng suất lao động cao hơn, hiệu quả làm việc và học tập cao hơn.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta năm 2005 khoảng 8% -là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới. Cùng với nó là sự tăng nhanh của nhu cầu đi lại, nhu cầu giao lưu trao đổi hàng hoá trong và ngoài nước. Song, cơ sở hạ tầng của nước ta chưa thể đáp ứng được sự tăng đột biến về mật độ phương tiện đi lại trên đường. Để phát triển bền vững hệ thống Giao thông vận tải thì việc phát triển vận tải hành khách công cộng là lựa chọn số 1 của các nhà quản lý. Hà Nội là một điển hình về sự gia tăng mạnh mẽ của các phương tiện vận chuyển công cộng. Từ năm 2000 đến năm 2005 thì sản lượng vận chuyển HKCC của xe buýt Hà Nội đã có sự tăng trưởng hết sức khả quan là 23, 6 lần, cho thấy được sự phát triển trở lại của vận tải HKCC thủ đô và đã thu hút được đông đảo sự ủng hộ của người dân. Đặc biệt là trên 70% lượng khách đi xe buýt là người dân nội thành đi lại thường xuyên bằng vé tháng. Hàng ngày có trên 125 nghìn người dân Hà Nội bỏ xe máy để đi lại bằng vé tháng xe buýt. Xe buýt Hà Nội được xếp vào một trong 10 sự kiện nổi bật của thủ đô hai năm liền 2002-2003.
Với thực trạng giao thông ở Hà Nội hiện nay có thể nói xe buýt đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong đời sống của người dân.Xe buýt phục vụ nhu cầu đi lại của người dân trong đô thị, ngoài ra còn có những tuyến xe buýt kế cận phục vụ việc đi lại giữa nội thành và các vùng lân cận, phụ cận Hà Nội. Nói như thế để thấy rằng xe buýt rất quan trọng đối với giao thông vận tải đô thị. Hình thức vận tải công cộng này đã phát huy được hiệu quả to lớn đúng như mong muốn của các nhà quản lý cũng như người dân.
Để đánh giá được hiệu quả hoạt động của xe buýt thì cần rất nhiều cơ sở dữ liệu, thời gian khảo sát thực tế cũng như những kiến thức về chuyên ngành. Trong giới hạn của bài tập thiết kế môn học, em xin đi sâu nghiên cứu một tuyến xe buýt điển hình: Đó là tuyến xe buýt số 13: bến xe KIM MÃ-bến xe MỸ ĐÌNH-bến xe KIM MÃ. Nội dung nghiên cứu được thể hiện qua 2 phần:
Phần A: Một số nét khái quát về tuyến xe buýt số 13.
Phần B: Kết quả khảo sát.
Đó là kết quả thu được sau thời gian khảo sát trực tiếp tuyến 13. Mặc dù đã cố gắng hết sức song do hạn chế về thời gian và kiến thức nên bài tập không tránh khỏi những sai sót. Rất mong thầy cô xem xét và sửa chữa cho bài tập của em được hoàn thiện hơn.
PHẦN I. HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI TUYẾN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRONG THÀNH PHỐ HÀ NỘI & TỔNG QUAN VỀ TUYẾN XE BUÝT SỐ 13
I.1 Hiện trạng mạng lưới tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong thành phố Hà Nội :
* Mạng lưới tuyến :
Tính đến đầu năm 2006, mạng lưới tuyến xe buýt Hà Nội có 57 tuyến (tính cả các tuyến xã hội hóa-6 tuyến) với tổng chiều dài tuyến là 995 Km, mạng lưới tuyến xe buýt đã phủ hầu khắp các đường phố Hà Nội, tạo ra được tính liên thông trong toàn mạng lưới, mở rộng được vùng phục vụ, giảm sự trùng lặp và nâng cao hiệu quả toàn mạng lưới.
Cự ly trung bình của các tuyến hiện nay là 19, 5km và tương đối phù hợp với sự phân bố các điểm phát sinh thu hút cũng như diện tích thành phố, tuy nhiên còn một số tuyến có cự ly dài (có 3 tuyến có cự ly trên 30 km đó là : tuyến 07 Kim Mã-Nội Bài có cự ly 31.50km; tuyến 17 Long Biên-Phủ Lỗ-Nội Bài có cự ly 36.8 km; Long Biên-Đa Phúc có cự ly 36.7 km)
Về điểm dừng đỗ thì mạng lưới tuyến buýt có hơn 919 điểm dừng đỗ trên tuyến. Cự ly trung bình giữa các điểm dừng đỗ của các tuyến buýt nội thành là : chiều đi khoảng 483, 6 m và chiều về vào khoảng 475, 5m và cự ly các điểm dừng đỗ ở khu vực ngoại thành là : 800m-1200m. Với cự ly này là hợp lý trong điều kiện khai thác vận tải hiện nay. Tuy nhiên, có một số tuyến có quá nhiều điểm dừng đỗ, khoảng cách giữ cá đỉêm dừng đỗ lại ngắn như : Long Biên – Ngũ Hành; Bác Cổ – Hà Đông, Ga Hà Nội–Thường Tín; Kim Mã–Định Công–Văn Điển; Long Biên – Hà Đông; Bờ Hồ – Cầu Giấy– Bờ Hồ. Hầu hết các điểm dừng đỗ là tận dụng vỉa hè, lề đường chưa có quy hoạch, có những vị trí hạn chế khách đứng chờ hay gây tắc đường khi xe buýt đi qua, chưa đảm bảo được an toàn cho hành khách.
Trong mạng lưới có các tuyến chính xuyên tâm là : Long Biên–Hà Đông, Long Biên–Ngũ Hiệp, Gia Lâm–Viện 103, Bác Cổ–Ba la, Giáp Bát– Hà Đông, Bến xe Mỹ Đình_Gia Lâm, Giáp Bát–Nhổn, Mai Động–Diễn, Nam Thăng Long–Gia Lâm.
*Hiện trạng cơ sở hạ tầng trên tuyến:
Bảng 1 Hiện trạng cơ sở hạ tầng xe buýt.
TT
Hạng mục
ĐV
Số lượng
Chất lượng
Tốt
Kém
Điểm đầu cuối.
Điểm
37
I
Biển báo.
Chiếc
1029
714
315
Biển hộp.
304
304
0
Biển hộp khung nhôm.
615
300
315
Biển hộp quảng cáo.
110
110
0
II
Panô.
Chiếc
46
40
6
Loại 52.5 m.
19
17
2
Loại 51.25 m.
6
2
4
Loại 2.51.25m.
21
21
0
III
Nhà chờ.
Chiếc
230
203
27
Ngân sách đầu tư.
42
42
0
Huy động quảng cáo.
188
161
27
Kiốt điều hành khung nhôm kính.
Các nhà chờ tuyến xe buýt trước đây được thiết kế theo mục tiêu quảng cáo là chính, chưa quan tâm tới sự hài hoà với khung cảnh đường phố và kiến trúc đô thị, tuy nhiên vài năm gần đây đã được quan tâm và nhìn chung các nhà chờ mới được thiết kế đều đảm bảo tính hợp lý về thẩm mỹ cũng như vị trí lắp đặt : hiện nay trên mạng lưới tyến sử dụng rất đa dạng các loại hình nhà chờ : nhỏ, trung bình, lớn phù hợp với lưu lượng hành khách lên xuống và tính thẩm mỹ.
Về các điểm đầu cuối thì trong tổng số 37 chỉ có 10 điểm (bến xe Giáp Bát, Gia Lâm, Hà Đông, sân bay Nội Bài, bãi đỗ xe Trần Khánh Dư, Nam Thăng Long, Kim Ngưu …) đảm bảo được nơi đón trả khách an toàn, số còn lại chỉ là tận dụng tạm thời có thể thay thế bất cứ lúc nào.
*Hiện trạng về phương tiện vận tải xe buýt.
Bảng 2.Các loại xe buýt hiệ...