Download Tiểu luận Phân tích, làm sáng tỏ đối tượng tính thuế của thuế tài nguyên theo pháp luật hiện hành - Những khó khăn và ý kiến pháp lý nhằm khắc phục trong quá tr miễn phí





Việc ban hành và áp dụng thuế tài nguyên đã tác động tích cực tới tổ chức và cá nhân khai thác và sử dụng tài nguyên, góp phần tạo ý thức khai thác và sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả các nguồn tài nguyên. Đồng thời, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước để có thể đầu tư cho việc giữ gìn và phát triển tài nguyên, môi trường. Hàng năm, thuế tài nguyên đóng góp khoảng 1% trên tổng số thu ngân sách nhà nước(5). Đây là nguồn thu không nhỏ nếu chúng ta so sánh với nguồn thu từ các sắc thuế khác như thuế nhà đất, đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất hay thuế sử dụng đất nông nghiệp.



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

BÀI LÀM
I. Phân tích đối tượng tính thuế của thuế tài nguyên
1. Đối tượng tính thuế của thuế tài nguyên
Theo Điều 2 Luật Thuế Tài nguyên năm 2009, đối tượng chịu thuế tài nguyên bao gồm:
Điều 2. Đối tượng chịu thuế.
1. Khoáng sản kim loại.
2. Khoáng sản không kim loại.
3. Dầu thô.
4. Khí thiên nhiên, khí than.
5. Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.
6. Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.
7. Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất.
8. Yến sào thiên nhiên.
9. Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản thường tập trung trong một khu vực gọi là mỏ khoáng sản. Tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của loài người và khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản có tác động mạnh mẽ đến môi trường sống. Một mặt, tài nguyên khoáng sản là nguồn vật chất để tạo nên các dạng vật chất có ích và của cải của con người. Bên cạnh đó, việc khai thác tài nguyên khoáng sản thường tạo ra các loại ô nhiễm như bụi, kim loại nặng, các hoá chất độc và hơi khí độc (SO2, CO, CH4 v.v...).
Hoạt động khoáng sản phải phù hợp với qui hoạch khoáng sản, gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác, bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. khai thác khoáng sản phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường làm tiêu chuẩn cơ bản để quyết định đầu tư, áp dụng công nghệ khai thác tiên tiến, phù hợp với qui mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa khoáng sản.
Điều 2 Luật Khoáng sản năm 2010 qui định: “Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt nước, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ”. Hoạt động khoáng sản bao gồm hoạt động thăm dò khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản. tuy nhiên Luật thuế Tài nguyên chỉ đánh vào hoạt động khai thác khoáng sản.
Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan. Hầu hết các loại khoáng sản được khai thác đều là đối tượng chịu thuế tài nguyên. Cụ thể, khoáng sản thuộc đối tượng chịu thuế bao gồm:
+) Khoáng sản kim loại: khoáng sản kim loại đen (sắt, mangan, titan,…), khoáng sản kim loại màu (vàng, đất hiếm, bạch kim, thiếc, won fram, đồng, chì, kẽm, nhôm)
+) Khoáng sản không kim loại: đất làm gạch, đất khai thác san lấp, xây dựng công trình, đất khai thác sử dụng cho các mục đích khác; đá, cát, sỏi; than; đá quý, kim cương, thạch anh…; nước khoáng, nước nóng thiên nhiên thuộc đối tượng quy định tại Luật Khoáng sản;
Dầu thô
Khoản 2 Điều 3 Luật Dầu khí năm 1993 qui định: “Dầu thô là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ hay chiết xuất”. Dầu thô là một chất lỏng sánh đặc màu nâu hay ngả lục. Dầu thô tồn tại trong các lớp đất đá tại một số nơi trong vỏ Trái Đất. Dầu mỏ là một hỗn hợp hóa chất hữu cơ ở thể lỏng đậm đặc, phần lớn là những hợp chất của hydrocarbon, thuộc gốc alkane, thành phần rất đa dạng.
Hiện nay dầu mỏ chủ yếu dùng để sản xuất dầu hỏa, diezen và xăng nhiên liệu. Ngoài ra, dầu thô cũng là nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất ra các sản phẩm của ngành hóa dầu như dung môi, phân bón hóa học, nhựa, thuốc trừ sâu, nhựa đường... Khoảng 88% dầu thô dùng để sản xuất nhiên liệu, 12% còn lại dùng cho hóa dầu. Do dầu thô là nguồn năng lượng không tái tạo nên nhiều người lo ngại về khả năng cạn kiệt dầu trong một tương lai không xa, hơn nữa nó lại là một trong những loại tài nguyên đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên khi khai thác dầu thô trên thềm lục địa gây lún đất, ô nhiễm dầu đối với đất, không khí, nước. Khai thác trên biển gây ô nhiễm biển (50% lượng dầu ô nhiễm trên biển gây ra là do khai thác trên biển).
Khí thiên nhiên, khí than
Khí thiên nhiên là toàn bộ hydrocarbon ở thể khí, khai thác từ giếng khoan, bao gồm cả khí ẩm, khí khô, khí đầu giếng khoan và khí còn lại sau khi chiết xuất hydrocarbon lỏng từ khí ẩm. Khí thiên nhiên, thường tìm thấy cùng với các mỏ dầu ở trong vỏ Trái Đất, được khai thác và tinh lọc thành nhiên liệu cung cấp cho khoảng 25% nguồn cung năng lượng thế giới.
Khí than là hydrocarbon, thành phần chính là methane ở thể khí hay lỏng, được chứa trong các vỉa than hay trong các vỉa chứa lân cận.
Việc quy định các đối tượng này là đối tượng chịu thuế tài nguyên trước hết xuất phát từ giá trị kinh tế bởi chúng có trữ lượng lớn, vì trữ lượng lớn nên hoạt động khai thác diễn ra mạnh và vì vậy cần thu thuế để đảm bảo khai thác hợp lý cũng như bảo vệ môi trường.
Cũng cần lưu ý là Luật Thuế Tài nguyên chỉ đánh vào hoạt động khai thác 3 loại dầu khí nói trên chứ không đánh vào toàn bộ các hoạt động dầu khí bởi hoạt động dầu khí là hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này.
Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật
Tài nguyên rừng tự nhiên gồm các loại thực vật, động vật được phép khai thác là sản phẩm của rừng tự nhiên, như: gỗ (kể cả cành, ngọn, củi, gốc, rễ... tre, nứa, giang, vầu; các loại dược liệu... và các loại thực vật, động vật được phép khai thác khác. Khoản 1 điều 3 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 quy định: “ Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hay hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng”.
Rừng là lá phổi xanh của trái đất. Chúng ta không thể phủ nhận những giá trị mà rừng mang lại về nhiều mặt như kinh tế, môi trường, phòng chống thiên tai, cải tạo đất… Vì các nhu cầu ngày càng tăng của mình, con người không thể không khai thác rừng. Tuy nhiên, nếu biết khai thác một cách hợp lý và có kế hoạch trồng rừng thích hợp, chúng ta sẽ vẫn vừa thoả mãn được các nhu cầu của mình, vừa không làm tổn hại đến rừng.
Theo quy định của Luật thuế tài nguyên và Nghị định 50/2010/NĐ-CP thì đối tượng chịu thuế là các sản phẩm của rừng tự nhiên, bao gồm các loại thực vật và các loại sản phẩm khác của rừng tự nhiên như gỗ các loại từ gỗ nhóm I đến nhóm VIII và các loại gỗ khác; cành, ngọn, gốc, rễ; củi; tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô; trầm hương, kỳ nam; hồi, quế, sa nhân, thảo quả trừ hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ. Thuế tài nguyên cũng loại trừ động vật không phải là đối tượng chịu thuế...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích lượng vết các anion f , cl , SO42 , PO43 trong hệ thống nước làm mát của nhà máy nhiệt điện bằng phương pháp sắc ký ion Khoa học Tự nhiên 0
D Phân tích việc thực hiện qui định quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc tại cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn Y dược 0
G Phân tích thực trạng việc làm của người lao động ở huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định Luận văn Kinh tế 0
B Phân tích thực trạng lao động việc làm trong các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
U Phân tích và đánh giá thực trạng việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động của huyện Hải Hà trong năm qua Luận văn Kinh tế 2
T Phân tích thực trạng lao động việc làm trên địa bàn Hà nội Luận văn Kinh tế 2
D Phân tích quá trình sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng, thay thế trang thiết bị đối với trang thiết bị làm lạnh của khách sạn Twins Hà Nội Công nghệ thông tin 0
C Nghiên cứu chế tạo cảm biến điện hoá và sinh học làm detector cho thiết bị phân tích dòng chảy phục vụ phân tích môi trường và thực phẩm Luận văn Sư phạm 0
P Nghiên cứu chế tạo hệ thống phân tích dòng chảy xách tay sử dụng các điện cực chọn lọc ion làm Detector xác định các ion chứa Nitơ có trong nước thải Phú Dưỡng Luận văn Sư phạm 0
T Nghiên cứu dự báo triển vọng khoáng sản trên cơ sở phân tích tổ hợp các tài liệu địa vật lý máy bay (Lấy vùng Tuy Hòa làm ví dụ) Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top