cohangxen_sunflower
New Member
Download miễn phí Phân tích SWOT một số ngành Công nghiệp Việt Nam
Mô hình năm lực lượng cạnh tranh (Michael E.Porter )
- Có năm lực lượng định hướng cạnh tranh trong phạm vi ngành:
+ Nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng;
+ Mức độ cạnh tranh giữa các công ty hiện có trong ngành;
+ Sức mạnh thương lượng của người mua;
+ Sức mạnh thương lượng của người bán;
+ Đe dọa của các sản phẩm thay thế.
- Các lực lượng cạnh tranh càng mạnh, càng hạn chế khả năng để các công ty hiện tại tăng giá và có được lợi nhuận cao hơn.
- Lực lượng cạnh tranh mạnh có thể xem như một sự đe dọa, -> sẽ làm giảm thấp lợi nhuận.
- Sức mạnh của năm lực lượng có thể thay đổi theo thời gian, khi các điều kiện ngành thay đổi.
- Cần nhận thức về những cơ hội và nguy cơ, do thay đổi của năm lực lượng sẽ đem lại, để xây dựng các chiến lược thích ứng.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-03-04-phan_tich_swot_mot_so_nganh_cong_nghiep_viet_nam.QqxLko4zBl.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-62243/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
2. Phân tích SWOT ngành Công nghiệp đồ uống Việt NamĐiểm mạnh:
+ Người tiêu dùng Việt Nam, nhất là giới trẻ và tầng lớp giàu có, ngày càng quan tâm nhiều hơn đến các sản phẩm có thương hiệu. Hiện nay, các sản phẩm nổi tiếng của phương Tây, với sự đầu tư mạnh mẽ vào các chương trình tiếp thị và khuyến mại, đang rất được ưa chuộng tại thị trường Việt Nam.
+ Các trung tâm đô thị sang trọng của Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh hiện đang trở thành những thị trường khách hàng rất tiềm năng.
+ Đồ uống có cồn hiện được tiêu thụ rộng rãi và trở nên phổ biến trong những năm gần đây.
Điểm yếu
+ Có sự chênh lệch lớn về thu nhập giữa các khu vực thành thị và nông thôn, tạo ra sự khác biệt về tiêu dùng theo thu nhập.
+ Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm nhìn chung vẫn còn rất manh mún, ngoại trừ một số lĩnh vực chủ chốt chẳng hạn như bơ sữa và bánh kẹo.
+ Cơ sở hạ tầng của Việt Nam vẫn còn yếu. Trục đường bộ, đường sắt và hải cảng không đáp ứng đủ cho sự tăng trưởng kinh tế của đất nước cũng như liên kết với thế giới bên ngoài.
Cơ hội
+ Gia nhập WTO vào tháng 1/2007 sẽ tiếp tục đem lại lợi nhuận cho các nhà xuất khẩu Việt Nam; do dần dần loại bỏ được các rào cản thị trường và hạn chế thương mại được thiết lập nhằm tăng tính cạnh tranh.
+ Thị trường trong nước rộng lớn, cơ hội xuất khẩu tăng, chi phí lao động thấp cùng với sự thành công trong tư nhân hóa các công ty thực phẩm đem đến nhiều cơ hội đầu tư hơn tại Việt Nam.
+ Ngành du lịch đang phát triển mạnh làm gia tăng lợi nhuận cho các loại hàng hóa đóng gói tiện lợi nói chung, bao gồm cả đồ uống có cồn và nước ngọt.
+ Thu nhập của người tiêu dùng tăng thì các sản phẩm đổ uống có thương hiệu càng có cơ hội phát triển, đặc biệt là đồ uống có cồn và nước ngọt.
+ Xu hướng chung mà người tiêu dùng trên toàn cầu hiện này đang hướng tới là đảm bảo sức khoẻ, nắm bắt được cơ hội này, các nhà sản xuất đồ uống đã làm đa dạng hóa các sản phẩm có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng.
Thách thức
+ Việc Việt Nam là thành viên của WTO có thể sẽ khiến các công ty nhỏ không đủ khả năng tồn tại trên thương trường ngày càng cạnh tranh ác liệt.
+ Việc tăng chi phí nguyên liệu thô ảnh hưởng tới lợi nhuận vì trong thị trường cạnh tranh này sản phẩm nào có giá quá cao cũng khó được người tiêu dùng chấp nhận.
+ Tình trạng bất ổn kinh tế vĩ mô kéo dài có thể khiến các nhà chức trách đưa ra các biện pháp cải cách nhằm duy trì sự ổn định nền kinh tế, điều đó có nghĩa là thị trường trở nên kém hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư quốc tế. (Còn nữa)
hân tích SWOT ngành công nghiệp bán lẻ tạp phẩm đại chúng tại Việt Nam
điểm mạnh:
+ Thị trường bán lẻ tạp phẩm đại chúng (MGR), với quy mô tiềm năng, đang trở thành mục tiêu hấp dẫn các nhà bán lẻ nước ngoài khi những điều khoản về thị trường sửa đổi được thông qua. Dự báo thị trường này còn phát triển mạnh hơn nữa, nhất là ở phân khúc siêu thị.
+ Các đại siêu thị, siêu thị và cửa hàng bách hoá hiện đang rất phổ biến ở Việt Nam, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau vào các mùa mua sắm.
+ Hiện tượng đa quốc gia trong lĩnh vực bán lẻ phát triển đã hình thành các cách bán lẻ hiện đại tối ưu nhất tại Việt Nam, nhất là các dịch vụ giá trị gia tăng.
+ Tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt tốc độ trung bình là 7,5%/năm trong mười năm quađã khiến tầng lớp trung lưu nổi lên mạnh mẽ cùng với nhu cầu tiêu dùng trong sinh hoạt tăng cao.
+ Sự hình thành các tập đoàn mua hàng là yếu tố tích cực giúp tiến trình mở rộng quy mô ngành MGR diễn ra dễ dàng hơn.
Điểm yếu
+ Mạng lưới phân phối bán lẻ của Việt Nam vẫn còn kém phát triển và các công ty có xu hướng mở rộng quy mô cần đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng cũng như mở các cửa hàng mới.
+ Các quy định liên quan đến việc tham gia của các yếu tố quốc tế trong ngành bán lẻ hiện đại tại Việt Nam khiến tỉ lệ mở rộng diễn ra chậm chạp, các điều khoản trong chính sách của chính phủ vẫn còn gây khó khăn cho các công ty nước ngoài mặc dù Việt Nam đã gia nhập WTO.
+ Tỷ lệ người cùng kiệt ở nông thôn còn rất cao làm hạn chế quy mô khách hàng tiềm năng của thị trường bán lẻ hiện đại tại Việt Nam.
+ Lợi thế lớn về giá cả của các công ty dẫn đầu như Saigon co-op, khiến cho các công ty quy mô nhỏ khó cạnh tranh hơn để cung cấp hàng hóa với giá thấp.
Cơ hội
+ Khái niệm đa siêu thị vẫn còn rất mới. Tuy nhiên, với mô hình phát triển của ngành bán lẻ hiện đại, loại hình này sẽ có cơ hội phát triển rất lớn tại Việt Nam.
+ Ngành bán lẻ hiện đại hiện đang tập trung vào các trung tâm đô thị lớn ở miền Bắc và miền Nam, như vậy còn rất nhiều “khoảng không tiềm năng”, như miền Trung và các tỉnh thành khác, cho nhà bán lẻ mới phát triển.
+ Những khái niệm bán lẻ hiện đại, như chiết khấu và ghi nhãn tư nhân, cần được phổ biến cho người tiêu dùng Việt Nam.
+ Quá trình đô thị hóa nhanh chóng và sự phát triển nhiều khu tổ hợp nhà mới là điều kiện thuận lợi hình thành những địa điểm hay cửa hàng bán lẻ hiện đại với khả năng đáp ứng một lượng lớn khách hàng.
Thách thức
+ Do các tập đoàn lớn như Tesco, Carrefour và Wal-Mart đã phát triển rất mạnh ở Việt Nam nên cánh cửa cơ hội cho các công ty khác có thể sẽ nhanh chóng đóng lại.
+ Do thương trường cạnh tranh ác liệt khi Việt Nam là thành viên của WTO nên rủi ro cho các công ty nhỏ và các cửa hàng truyền thống có thể bị phá sản hay đóng cửa là rất cao.
+ Chi phí hoạt động tăng sẽ làm giảm lợi nhuận bán lẻ; giá cả tăng cần thông báo cho người tiêu dùng, nhưng điều này sẽ rất bất lợi trong thị trưòng có nhận thức về giá như hiện nay.
+ Đồng Việt Nam mất giá có thể càng làm tăng áp lực lạm phát. Tuy nhiên, lạm phát giá tiêu dùng tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm 2010 và BMI dự báo có thể sẽ trở lại mức hai con số vào giữa năm. (Hết)
Phân tích môi trường bên ngoài
Phân tích môi trường bên ngoài chính là phân tích SWOT
Rà soát (Scanning),- Đòi hỏi nghiên cứu tổng quát tất cả các yếu tố của môi trường bên ngoài.- Nhằm nhận ra dấu hiệu thay đổi tiềm ẩn trong môi trường- Khó khăn đối với rà soát môi trường là sự mơ hồ, không đầy đủ các dữ liệu và thông tin rời rạc.- Hoạt động rà soát phải định hướng phù hợp với bối cảnh của tổ chức,Theo dõi (Monitoring),- Nhận ra các khuynh hướng quan trọng nảy sinh từ những dấu hiệu từ rà soát môi trường.- Cần phát hiện ý nghĩa của các sự kiện cũng như khuynh hướng thay đổi khác nhau.- Muốn theo dõi hữu hiệu, doanh nghiệp cần nhận rõ các bên hữu quan trọng yếu.- Rà soát và theo dõi đặc biệt quan trọng trong ngành đang có sự thay đổi về công nghệ nhanh, khó dự kiến.- Rà soát và theo dõi là công cụ nhận thức những điều mới, quan trọng đang diễn ra trên thị trường, và - cách thức thương mại hóa các công nghệ mà doanh nghiệp đang phát triển.đoán (Forecasting),- Dự kiến về c