Link tải luận văn miễn phí cho ae
Các ngân hàng nước ngoài có nhiều lợi thế hơn các NHTM Việt Nam về vốn, công nghệ, trình độ quản lý và đặc biệt là cung ứng những sản phẩm dịch vụ ngân hàng quốc tế hoàn hảo. Do đó, khi tham gia hoạt động kinh doanh tại thị trường Việt Nam, các ngân hàng nước ngoài sẽ đi vào phát huy những sản phẩm dịch vụ này. Trong khi đó, mảng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế (NHQT) ở các NHTM Việt Nam ngoại trừ một số ngân hàng như VCB, ACB, BIDV, Techcombank… thì hầu hết chưa được quan tâm chú trọng phát triển. Ngoài ra, cùng với các sản phẩm ngân hàng quốc tế, các ngân hàng nước ngoài sẽ đưa ra các sản phẩm dịch vụ nội địa đi kèm mang tính cạnh tranh cao dựa vào đó thu hút thêm nhiều khách hàng lớn, mở rộng thị phần kinh doanh, tăng lợi nhuận. Tình hình này đặt ra cho các NHTM Việt Nam phải có chiến lược phát triển lâu dài để thích nghi với sự cạnh tranh gay gắt đó. Vì vậy, việc phân tích SWOT về môi trường kinh doanh nghiệp vụ NHQT của các NHTM Việt Nam là đặc biệt quan trọng, đây là cơ sở để các NHTM Việt Nam phát huy những tiềm năng cũng như khắc phục những điểm hạn chế để phát triển trở thành những ngân hàng đa năng, hiện đại.
I- Khái quát về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của NHTM
Nghiệp vụ NHQT bao gồm tất cả các dịch vụ do khách hàng yêu cầu có liên quan đến thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, du lịch quốc tế…, hay nói cách khác, đó là việc ngân hàng thực hiện một, một số hay tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư và cung ứng các dịch vụ tài chính ngân hàng trên thị trường quốc tế nhằm mục đích sinh lời. Trong thực tế, đó là sự mở rộng phạm vi hoạt động nghiệp vụ ngân hàng đối nội ra phạm vi thế giới.
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế có các đặc điểm sau đây:
- Nghiệp vụ NHQT có tác động qua lại và quan hệ mật thiết với các hoạt động kinh tế quốc tế. Hoạt động kinh tế quốc tế có phát triển thì mới kéo theo sự phát triển của nghiệp vụ NHQT và ngược lại, nghiệp vụ NHQT phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình trao đổi giao thương quốc tế.
- Nghiệp vụ NHQT là dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng ngoài phạm vi quốc gia, do đó, nó không chỉ chịu sự điều chỉnh của luật pháp quốc gia nơi ngân hàng đó được thành lập và đặt trụ sở chính mà còn phải tuân thủ theo luật pháp quốc tế, thông lệ quốc tế trong kinh doanh nghiệp vụ NHQT.
- Các chủ thể tham gia vào nghiệp vụ NHQT rất đa dạng, bao gồm các khách hàng ở các quốc gia khác nhau, vì vậy, các ngân hàng phục vụ cũng ở các quốc gia khác nhau. Giữa các chủ thể này tiềm ẩn nhiều lợi ích, mâu thuẫn và tập quán khác nhau đòi hỏi được dung hòa và giải quyết.
- Do khách hàng của ngân hàng ở các quốc gia khác nhau nên trong nghiệp vụ NHQT sẽ sử dụng nhiều loại tiền tệ khác nhau miễn sao các bên chấp nhận, vì vậy, nghiệp vụ NHQT có quan hệ mật thiết với thị trường ngoại hối và chịu sự tác động mạnh mẽ của yếu tố tỷ giá, dự trữ ngoại tệ của mỗi quốc gia…
- Ngân hàng cung ứng các nghiệp vụ NHQT luôn phải đương đầu với rủi ro cao, tiểm ẩn, phức tạp, khó kiểm soát cả trong và ngoài nước. Tuy nhiên, rủi ro luôn tỷ lệ thuận với lợi nhuận. Thực tế lợi nhuận từ nghiệp vụ NHQT thường rất cao và chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong thu nhập của NHTM.
- Xuất phát từ tính rủi ro và lợi nhuận cao của nghiệp vụ NHQT, nên những NHTM hoạt động trong lĩnh vực này đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ, kinh nghiệm, giỏi ngoại ngữ, am hiểu nhiều lĩnh vực khác nhau, nhạy bén với mọi biến động của thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
II- Phân tích SWOT về môi trường kinh doanh nghiệp vụ NHQT của các NHTM VIỆT NAM
Để phân tích thực trạng môi trường kinh doanh nghiệp vụ NHQT tại các NHTM Việt Nam, nhóm tác giả sử dụng mô hình SWOT nhằm phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài mà ngân hàng (NH) phải đối mặt (các cơ hội và thách thức) cũng như các yếu tố thuộc môi trường nội bộ NH ( các điểm mạnh, điểm yếu).
1. Điểm mạnh (S – Strength)
- Thứ nhất: Các NHTM Việt Nam trong những năm qua không những gia tăng mạng lưới hoạt động mà tốc độ tăng của vốn điều lệ cũng rất cao
Tăng nhanh vốn điều lệ không chỉ tăng uy tín của ngân hàng với khách hàng mà còn là cơ sở quan trọng giúp các NHTM Việt Nam phát triển, mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả. Trong thời gian qua, nhiều NH đã có tốc độ tăng vốn rất cao như: Eximbank vốn điều lệ năm 2009 là 8.762 tỷ đồng, tăng 18,7% so với năm 2008; ACB vốn điều lệ năm 2009 là 7.705 tỷ đồng tăng 21% so với năm 2008. Bên cạnh đó, tốc độ gia tăng nhanh mạng lưới chi nhánh, với mạng lưới rộng khắp này các NH có thể tiếp cận đến đại đa số khách hàng ở khắp mọi miền đất nước. (Bảng1)
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Các ngân hàng nước ngoài có nhiều lợi thế hơn các NHTM Việt Nam về vốn, công nghệ, trình độ quản lý và đặc biệt là cung ứng những sản phẩm dịch vụ ngân hàng quốc tế hoàn hảo. Do đó, khi tham gia hoạt động kinh doanh tại thị trường Việt Nam, các ngân hàng nước ngoài sẽ đi vào phát huy những sản phẩm dịch vụ này. Trong khi đó, mảng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế (NHQT) ở các NHTM Việt Nam ngoại trừ một số ngân hàng như VCB, ACB, BIDV, Techcombank… thì hầu hết chưa được quan tâm chú trọng phát triển. Ngoài ra, cùng với các sản phẩm ngân hàng quốc tế, các ngân hàng nước ngoài sẽ đưa ra các sản phẩm dịch vụ nội địa đi kèm mang tính cạnh tranh cao dựa vào đó thu hút thêm nhiều khách hàng lớn, mở rộng thị phần kinh doanh, tăng lợi nhuận. Tình hình này đặt ra cho các NHTM Việt Nam phải có chiến lược phát triển lâu dài để thích nghi với sự cạnh tranh gay gắt đó. Vì vậy, việc phân tích SWOT về môi trường kinh doanh nghiệp vụ NHQT của các NHTM Việt Nam là đặc biệt quan trọng, đây là cơ sở để các NHTM Việt Nam phát huy những tiềm năng cũng như khắc phục những điểm hạn chế để phát triển trở thành những ngân hàng đa năng, hiện đại.
I- Khái quát về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của NHTM
Nghiệp vụ NHQT bao gồm tất cả các dịch vụ do khách hàng yêu cầu có liên quan đến thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, du lịch quốc tế…, hay nói cách khác, đó là việc ngân hàng thực hiện một, một số hay tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư và cung ứng các dịch vụ tài chính ngân hàng trên thị trường quốc tế nhằm mục đích sinh lời. Trong thực tế, đó là sự mở rộng phạm vi hoạt động nghiệp vụ ngân hàng đối nội ra phạm vi thế giới.
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế có các đặc điểm sau đây:
- Nghiệp vụ NHQT có tác động qua lại và quan hệ mật thiết với các hoạt động kinh tế quốc tế. Hoạt động kinh tế quốc tế có phát triển thì mới kéo theo sự phát triển của nghiệp vụ NHQT và ngược lại, nghiệp vụ NHQT phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình trao đổi giao thương quốc tế.
- Nghiệp vụ NHQT là dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng ngoài phạm vi quốc gia, do đó, nó không chỉ chịu sự điều chỉnh của luật pháp quốc gia nơi ngân hàng đó được thành lập và đặt trụ sở chính mà còn phải tuân thủ theo luật pháp quốc tế, thông lệ quốc tế trong kinh doanh nghiệp vụ NHQT.
- Các chủ thể tham gia vào nghiệp vụ NHQT rất đa dạng, bao gồm các khách hàng ở các quốc gia khác nhau, vì vậy, các ngân hàng phục vụ cũng ở các quốc gia khác nhau. Giữa các chủ thể này tiềm ẩn nhiều lợi ích, mâu thuẫn và tập quán khác nhau đòi hỏi được dung hòa và giải quyết.
- Do khách hàng của ngân hàng ở các quốc gia khác nhau nên trong nghiệp vụ NHQT sẽ sử dụng nhiều loại tiền tệ khác nhau miễn sao các bên chấp nhận, vì vậy, nghiệp vụ NHQT có quan hệ mật thiết với thị trường ngoại hối và chịu sự tác động mạnh mẽ của yếu tố tỷ giá, dự trữ ngoại tệ của mỗi quốc gia…
- Ngân hàng cung ứng các nghiệp vụ NHQT luôn phải đương đầu với rủi ro cao, tiểm ẩn, phức tạp, khó kiểm soát cả trong và ngoài nước. Tuy nhiên, rủi ro luôn tỷ lệ thuận với lợi nhuận. Thực tế lợi nhuận từ nghiệp vụ NHQT thường rất cao và chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong thu nhập của NHTM.
- Xuất phát từ tính rủi ro và lợi nhuận cao của nghiệp vụ NHQT, nên những NHTM hoạt động trong lĩnh vực này đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ, kinh nghiệm, giỏi ngoại ngữ, am hiểu nhiều lĩnh vực khác nhau, nhạy bén với mọi biến động của thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
II- Phân tích SWOT về môi trường kinh doanh nghiệp vụ NHQT của các NHTM VIỆT NAM
Để phân tích thực trạng môi trường kinh doanh nghiệp vụ NHQT tại các NHTM Việt Nam, nhóm tác giả sử dụng mô hình SWOT nhằm phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài mà ngân hàng (NH) phải đối mặt (các cơ hội và thách thức) cũng như các yếu tố thuộc môi trường nội bộ NH ( các điểm mạnh, điểm yếu).
1. Điểm mạnh (S – Strength)
- Thứ nhất: Các NHTM Việt Nam trong những năm qua không những gia tăng mạng lưới hoạt động mà tốc độ tăng của vốn điều lệ cũng rất cao
Tăng nhanh vốn điều lệ không chỉ tăng uy tín của ngân hàng với khách hàng mà còn là cơ sở quan trọng giúp các NHTM Việt Nam phát triển, mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả. Trong thời gian qua, nhiều NH đã có tốc độ tăng vốn rất cao như: Eximbank vốn điều lệ năm 2009 là 8.762 tỷ đồng, tăng 18,7% so với năm 2008; ACB vốn điều lệ năm 2009 là 7.705 tỷ đồng tăng 21% so với năm 2008. Bên cạnh đó, tốc độ gia tăng nhanh mạng lưới chi nhánh, với mạng lưới rộng khắp này các NH có thể tiếp cận đến đại đa số khách hàng ở khắp mọi miền đất nước. (Bảng1)
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links