jay_wu

New Member

Download miễn phí Tiểu luận Phân tích tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp lên những người sở hữu các yếu tố đầu vào sản xuất





Từ 2009, theo Luật thuế TNDN số 04/2008/QH12 ngày 03/6/2008: Thuế suất thuế TNDN chung là 25%, đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Đáng lưu ý, Luật Thuế TNDN lần này tăng thêm nhiều ưu đãi cho DN và mở rộng đối tượng được ưu đãi. Cụ thể, DN được dành tối đa 10% thu nhập trước khi tính thuế để lập Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ. DN mới thành lập trong một số lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa thể thao. hay hoạt động tại địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao sẽ được hưởng mức thuế 10% trong thời gian 15 năm; được miễn thuế tối đa 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. DN mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn, KCN do Chính phủ quyết định thành lập được áp dụng mức thuế 20% trong 10 năm
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ơ sở thường trú, một doanh nghiệp được xem là cơ sở thường trú của nước nào thì bị đánh thuế trên mọi khoản thu nhập, bất kể thu nhập đó phát sinh trong nước hay ngoài nước. Theo nguyên tắc nguồn phát sinh thu nhập, một doanh nghiệp bị đánh thuế vào khoản thu nhập nếu khoản thu nhập đó phát sinh tại nước đánh thuế, bất kể doanh nghiệp đó có phải là cơ sở thường trú của nước đó hay không.
Thu nhập phát sinh từ các hoạt động của doanh nghiệp là thu nhập bằng tiền hay tính ra được bằng tiền và ghi nhận trong kỳ tính thuế.
Thu nhập chịu thuế TNDN được xác định trên cơ sở doanh thu của doanh nghiệp và các khoản chi phí gắn liền với quá trình tạo ra doanh thu. Tùy theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng nước trong từng thời kỳ nhất định mà các khoản chi phí miễn trừ được pháp luật quy định khác nhau.
Thứ ba, nguyên tắc khấu trừ chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế.
Thuế TNDN thực chất điều chỉnh vào lợi nhuận của doanh nghiệp, trong khi đó lợi nhuận của doanh nghiệp có được bằng cách lấy doanh thu từ các hoạt động kinh doanh trừ đi các khoản chi phí. Pháp luật của mỗi nước quy định các khoản chi phí được khấu trừ để xác định thu nhập chịu thuế có khác nhau nhưng thông thường phải là chi phí hợp lý và khi khấu trừ phải quán triệt các nguyên tắc sau:
Các khoản chi phí được khấu trừ phải là những khoản chi phí có liên quan tới việc tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Đó là các khoản chi phí thực sự có chi ra và có căn cứ hợp pháp.
Là các khoản chi phí có mức trả hợp lý: phù hợp với giá cả thị trường và các định mức kinh tế, kỹ thuật.
Khoản chi đó phải có tính thu nhập hơn là tính vốn
Trong thực tế, các khoản chi phí được khấu trừ còn tùy thuộc vào tính chất phát sinh thu nhập và chi phí có liên quan.
Thứ tư, quy định thời gian để xác định thu nhập chịu thuế: Do tính chất phức tạp của các khoản thu nhập phát sinh và thời gian nhận được các khoản thu nhập, có những khoản thu nhập doanh nghiệp nhận được trong một năm, nhưng cũng có những khoản nhận trong nhiều năm nên việc quy định thời gian để xác định doanh thu và thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp có tính ước định để sao cho việc tính toán đơn giản, đảm bảo công bằng giữa đối tượng nộp thuế, đảm bảo nguồn thu cho NSNN và đảm bảo tính khả thi của việc đánh thuế. Thực tiễn, các nước quy định khác nhau về thời gian xác định doanh thu làm cơ sở tính thuế, nhưng thông thường là năm tài chính (12 tháng).
Thứ năm, xác định thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hợp lý:
Thuế TNDN bị chi phối trực tiếp bởi các chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước, do đó, trong khi thiết kế nên có thuế suất phổ thông, các mức thuế suất ưu đãi và các trường hợp miễn, giảm thuế. Quy định này cần thiết để khuyến khích các nhà đầu tư trong các ngành nghề kinh doanh hay các lĩnh vực nhất định, nhưng không nên quá phức tạp, vừa làm giảm cơ sở tính thuế, vừa tạo điều kiện để đối tượng nộp thuế có thể tránh thuế và chi phí quản lý thuế tốn kém.
Quá trình hình thành, phát triển thuế TNDN trên Thế giới và Việt Nam:
Thuế TNDN đã được áp dụng từ lâu ở nhiều nước trên thế giới. Các nước áp dụng Thuế TNDN sớm vào giữa và cuối thế kỷ 19 như: Anh, Nhật, một số nước áp dụng vào đầu thế kỷ 20 như: Pháp, Thụy Sỹ, Liên Xô (cũ), Trung Quốc…
Thuế TNDN ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng của NSNN ở các nước áp dụng thuế TNDN. Ví dụ:
Nhật, thuế TNDN chiếm tỷ trọng 19.6% trong tổng thu NSNN năm 2000, và có thời kỳ lên tới 30% trong tổng thu NSNN;
Pháp: năm 2001 chiếm khoảng 20% tổng số thu từ thuế
Các nước Thụy Điển, Canada, Mỹ, thuế TNDN chiếm tỷ trọng từ 20% đến 25% tổng số thu từ thuế và tương đối ổn định.
Ở Việt Nam, thuế TNDN xuất xứ từ khoản trích nộp lợi nhuận áp dụng đối với khu vực kinh tế quốc doanh và thuế lợi tức doanh nghiệp áp dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong giai đoạn từ 1953 đến trước 01/01/1990.
Từ ngày 01/01/1990 cho đến trước ngày 01/01/1999 thuế lợi tức được áp dụng thống nhất cho mọi thành phần kinh tế. Cơ sở tính thuế lợi tức là lợi tức của doanh nghiệp và thuế suất. Mức thuế suất phổ thông là 30%, 40%, 50%. Từ năm 1993, mức thuế suất giảm tương ứng là 25%, 35%, 45% trên lợi tức đạt được. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng thuế lợi tức theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam với mức thuế suất phổ thông thấp hơn so với các doanh nghiệp trong nước.
Từ ngày 01/01/1999 đến trước ngày 01/01/2004 thuế TNDN được áp dụng thống nhất đối với các đối tượng kinh doanh thuộc những thành phần kinh tế khác nhau thay cho thuế lợi tức với mức thuế suất phổ thông là 32%, đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 25%.
Ngày 01/01/2004, Luật thuế TNDN (sửa đổi) áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau kể cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Từ 01/01/2004 đến trước ngày 01/01/2009, mức thuế suất phổ thông được áp dụng là 28%
Từ ngày 01/01/2009, mức thuế phổ thông được áp dụng là 25%
Qua các thời kỳ, thuế TNDN Việt Nam càng được hoàn thiện và phù hợp với thực tế, thông lệ quốc tế. Tỷ trọng thuế TNDN ở Việt Nam trong tổng thu thuế và phí trong nước ngày càng tăng
Năm
Tỷ trọng
1999
19.7%
2000
25.8%
2001
26.1%
2002
28.5%
Thuế suất hiện hành tại một số quốc gia trên thế giới:
(Note: Only the underlined countries are currently ready, Last partial update , February 15, 2009 )
Country
Income Tax
VAT
Corporate
Individual
Argentina
35%
9-35%
21%
Australia
30%
17-45%
10%GST
Austria
25%
21%-50%
20%
Belgium
33.99%
25-50%
21%
Brazil
34%
15-27.5%
17-25%
Bulgaria
10%
10%
20%
Canada
19.5%(federal)
15-29%(Federal)
5%(gst)
China
25%
5-45%
17%
Cyprus
10%
20-30%
15%
Czech Rep.
20%
15%
19%
Denmark
25%
38-59%
25%
Egypt
20%
10-20%
10%gst
Estonia
21%
20%
18%
Finland
26%
7.0-30.5%
22%
France
33.33%
5.5-40%
19.6%
Germany
30-33%(effective)
15-45%
19%
Gibraltar
27%
0-40%
-
Greece
25%
0-40%
19%
Hong kong
16.5%
2-17%
-
Hungary
16%
18% and 36%
20%
India
30-40%
10-30%
12.5%
Indonesia
28%
5-30%
10%
Ireland
12.5%
20-41%
21.5%
Israel
26%
10-46%
15.5%
Italy
31.4%
23%-43%
20%
Japan
30%
5-50%
5%(consump)
Latvia
15%
23%
21%
Lithuania
20%
15%/20%
19%
Luxemburg
21%
0-38%
15%
Malta
35%
15-35%
18%
Mexico
28%
0-28%
15%
Monaco
33.33%
0%
19.6%
Morocco
35%
0-41.5%
20%
Montenegro
9%
12%
17%
Netherlands
20-25.5%
0-52%
19%
New Zealand
30%
0-39%
12.5%gst
Norway
28%
28-49%
25%
Pakistan
35%
0-25%
15%
Philippines
30%
5-32%
12%
Poland
19%
18%/32%
22%
Portugal
25%
0-42%
20%
Romania
16%
16%
19%
Russia
20%
13%
18%
Saudi Arabia
20%
20%
--
Serbia
10%
10-20%
18%
Singapore
18%
3.5%-20%
7% (gst)
Slovakia
19%
19%
19%
Slovenia
21%
16%-41%
20%
South Africa
28%
0-40%
14%
Spain
30%
24-43%
16%
Sweden
26.3%
0-57%
25%
Taiwan
25%
6-40%
5%
Thailand
30%
5-37%
7%
Turkey
20%
15-35%
18%
U.K.
28%
0-40%
15%
Ukraine
25%
15%
20%
U.S.A.
15-35%
15-35%
-
Vietnam
25%
5-35%
10%
Zambia
35%
0-35%
16%
(Nguồn
Thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam
Thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật sau:
Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008
Nghị...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích công tác tuyển dụng của tập đoàn viễn thông quân đội Viettel Luận văn Kinh tế 0
D RÈN LUYỆN THAO TÁC PHÂN TÍCH TỔNG HỢP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG TAM GIÁC Ở LỚP 7 Luận văn Sư phạm 0
D PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHÂN DỊCH VỤ GIAO HÀNG NHANH CHI NHÁNH HÀ NỘI Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích công tác tổ chức bộ máy và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty hasan - Dermapharm Luận văn Kinh tế 0
D trình bày thực tiễn công tác đánh giá chính sách ở việt nam hiện nay và phân tích nguyên nhân của thực trạng Môn đại cương 1
D Vận dụng mô hình mundell-fleming để phân tích tác động của chính sách tài khóa Luận văn Kinh tế 0
D PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH CỔ TỨC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Luận văn Kinh tế 0
D Vận dụng lý thuyết thông tin không đối xứng phân tích về những tác động của thông tin không đối xứng trong lĩnh vực tín dụng Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top