bachmahoangtu9989
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
PHẦN MỘT: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BIBICA 1
I. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO BIBICA 1
1. Những nét cơ bản 1
2. Thế mạnh kinh tế 2
3. Hạn chế chính 4
II. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 6
PHẦN HAI : THÔNG TIN TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY BIBICA 9
I. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY 9
1. Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán 9
2. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng 9
3. Các chính sách kế toán áp dụng 9
II. CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG BA NĂM GẦN NHẤT 17
PHẦN BA: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY BIBICA 23
I. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA DÒNG TIỀN 23
1. Phân tích báo cáo dòng tiền theo tỷ lệ 23
2. Phân tích báo cáo dòng tiền 27
II. PHÂN TÍCH TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN VỐN ĐẦU TƯ 29
1. Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) 30
1.1 Phương pháp so sánh 30
1.2 Phân tích dupont tỷ số “tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản”
(ROA) của công ty Bibica 38
2. Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần 48
III. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI 53
1. Phân tích doanh thu 53
1.1 Các nguồn doanh thu chủ yếu 53
1.2.Tính bền vững của doanh thu 56
1.3. Mối quan hệ giữa doanh thu và các khoản phải thu 58
1.4. Mối quan hệ doanh thu và hàng tồn kho 59
2. Phân tích chi phí 61
2.1 Chi phí nguyên vật liệu 61
2.2. Phân tích giá vốn hàng bán,chi phí bán hàng,chi phí quản lý 61
3. Mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí 66
4. So sánh bibica và các công ty khác 69
IV. PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG 72
1. Quy trình dự phóng 73
1.1. Dự phóng bảng báo cáo thu nhập 73
1.2. Dự phóng bảng cân đối kế toán 77
1.3 Dự phóng bảng lưu chuyển tiền tệ 83
2. Dự báo và định giá 84
PHẦN BA
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY BIBICA
I. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA DÒNG TIỀN
1. Phân tích báo cáo dòng tiền theo tỷ lệ:
BÁO CÁO DÒNG TIỀN QUA CÁC NĂM
CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA
(Theo phương pháp gián tiếp)
Đơn vị:VNĐ
CHỈ TIÊU Mã
số Năm 2005 Năm 2006 Quý 3/2007
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế 01 16.61% 43.03% 20.42%
2 Điều chỉnh cho các khoản: 0.00% 0.00% 0.00%
- Khấu hao tài sản cố định 02 8.58% 9.97% 6.58%
- Các khoản dự phòng 03 0.35% 0.00% 0.00%
- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện 04 0.00% 0.00% 0.00%
- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư 05 0.00% 22.58% 7.28%
- Chi phí lãi vay 06 3.21% 0.78% 1.18%
3 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động 08 28.74% 76.36% 35.46%
- Tăng, giảm các khoản phải thu 09 -3.18% -2.98% -14.07%
- Tăng, giảm hàng tồn kho 10 -2.85% 13.58% -10.21%
- Tăng, giảm các khoản phải trả 11 5.68% -59.79% 13.76%
- Tăng giảm chi phí trả trước 12 0.91% -14.77% 1.15%
- Tiền lãi vay đã trả 13 -3.21% -0.78% -1.18%
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 14 -5.33% -7.78% -4.60%
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 15 0.46% 0.00% 0.00%
- Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh 16 0.00% -2.03% 0.00%
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 21.21% 1.80% 20.31%
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 0.00% 0.00% 0.00%
- Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác 21 -6.99% -14.99% -50.69%
- Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác 22 0.00% 0.00% 0.00%
- Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23 0.00% -35.45% -4.10%
- Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24 0.00% 25.96% 26.21%
- Tiền chi đầu tư, góp vốn vào đơn vị khác 25 -2.88% 0.00% -24.27%
- Tiền thu hồi đầu tư, góp vốn vào đơn vị khác 26 0.00% 0.00% 14.83%
- Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 0.00% 0.57% 1.75%
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 30 -9.87% -23.91% -36.26%
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 0.00% 0.00% 0.00%
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận góp vốn của chủ sở hữu 31 0.00% 57.10% 9.60%
2. Tiền chi trả góp vốn cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 32 -0.98% 0.00% 0.00%
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 78.79% 14.57% 27.29%
4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34 -83.74% -54.93% -22.85%
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 0.00% 0.00% 0.00%
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 -1.64% 0.00% 0.00%
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 -7.57% 16.74% 14.04%
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 50 3.78% -5.37% -1.90%
Tiền và tương đương tiền đầu năm 60 7.81% 41.13% 18.49%
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 0.00% 0.00% 0.00%
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 70 11.58% 35.76% 16.58%
(Tổng hợp từ nguồn
Xét dòng tiền vào qua các năm
So sánh lượng tiền tương đương đầu và cuối kì, thì trong năm 2005 lượng tiền đã gia tăng đáng kể từ 7,5 tỷ lên 11,2 tỷ. Nhưng đến năm 2006 tình hình lại bị đảo ngược, lượng tiền không chỉ không gia tăng mà lại sụt giảm. Đến năm 2007 các con số đã khả quan hơn, 3 quý đầu năm này luợng tiền và các khoản tương đương tăng gần gấp đôi so với năm 2006.
Trong thời kì gần 3 năm, từ năm 2005 đến hết quý 3/2007, ta thấy trong hai năm 2005 và năm 2007 nguồn tiền mặt từ hoạt động kinh doanh chiếm một tỷ trọng tương đối trong dòng tiền vào của công ty.
- Năm 2005 nguồn tiền chủ yếu là nguồn tiền từ tài trợ (vay ngắn hạn và dài hạn nhận được) với 79% tổng dòng tiền vào, và tỷ trọng của nguồn tiền này đã sụt giảm đáng kể (3 lần-chỉ còn dưới 30%) trong 2 năm sau đó.
- Có sự khác biệt trong năm 2006, nguồn tiền mặt chủ yếu không phải từ hoạt đông kinh doanh mà từ hoạt động tài chính. Năm 2006, ta thấy có một điểm khá nổi bật, trước thay đổi vốn lưu động thì lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đã đóng góp 76,36% cho dòng tiền vào của công ty, nhưng kết quả cuối cùng thì hoạt động kinh doanh chỉ đóng góp chưa đến 2% cho tổng dòng tiền vào. Đó là do gánh nặng quá lớn của khoản mục các khoản phải trả chiếm 60% dòng tiền. Trong năm này dòng tiền vào của công ty Bibica cũng đã có một tỷ trọng rất lớn từ nguồn thu là phát hành cổ phiếu và nhận góp vốn của chủ sỡ hữu kèm theo đó là sự sụt giảm rõ rệt trong tỷ trọng đóng góp của tiền vay ngắn và dài hạn, đây là bước ngoặt lớn trong diễn biến tài chính của công ty so với năm 2005 (nguồn thu từ phát hành cổ phiếu chỉ là con số không đáng kể), điều này cũng chứng tỏ công ty đã có những chuyển đổi mạnh mẽ trong cấu trúc vốn của mình với xu hướng từ thâm dụng nợ chuyển sang thâm dụng vốn cổ phần. Điều đó cũng đồng nghĩa thay vì chịu các áp lực của chi phí lãi vay thì công ty đang bắt đầu gánh vác áp lực của chi trả cổ tức và lợi nhuận cho các đối tác liên doanh, tuy nhiên công ty cũng sẽ được lợi hơn trong việc linh hoạt thực hiện chi trả bằng các chính sách chi trả lợi nhuận trong tương lai.
2. Phân tích báo cáo dòng tiền
Nguồn tiền tạo ra từ đâu?
- Xét tổng dòng tiền vào qua các năm (VNĐ)
2005 2006 quý3/2007
96,436,973,329.77 29,510,873,868 122,075,753,862.75
(Tổng hợp từ nguồn BCTC công ty Bibica)
Có một sự sụt giảm nghiêm trọng trong dòng tiền vào của công ty trong năm 2006, chỉ bằng 1/3 dòng tiền vào năm 2005. Luợng tiền thuần thu được từ hoạt động kinh doanh trong năm này đã sụt giảm một cách đáng kể chỉ còn 1/4 so với năm 2005. Công ty đã cứu vãng tình thề này bằng cách thực hiện thu hồi cho vay và bán lại các công cụ nợ, đồng thời thực hiện huy động thêm nguồn vốn thông qua kênh phát hành cổ phiếu và nhận vốn góp của các chủ sỡ hữu thay vì gia tăng các nguồn nợ vay. Không chi trả cổ tức, không chi trả góp vốn… làm cho lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính của công ty gia tăng đáng kể và đã cải thiện được phần nào dòng tiền vào của công ty Bibica năm 2006.
Xét dòng tiền ra của công ty (tiền được dùng để làm gì?)
Các khoản phải thu gia tăng đột biến trong 3 quý đầu năm 2007 lên đến 17,2 tỷ đồng so với năm 2006, chứng tỏ trong năm này công ty đã đẩy mạnh chính sách bán chịu nhằm gia tăng doanh số bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên kết quả doanh thu bán hàng và cung cầp dịch vụ riêng 3 quý đầu năm 2007 chỉ gấp 1,2 lần so với cùng kì năm 2006(235.397.300.511VNĐ). Điều này chứng tỏ chinh sách này vẫn chưa thực sự phát huy hiệu quả đáng kể.
Thay vì hàng tồn kho làm gia tăng dòng tiền như trong năm 2006, thì đến năm 2007 sự gia tăng của khoản mục này đã tạo ra một dòng tiền ra đáng kể là 12 tỷ đồng (chỉ trong 3 quý đầu năm 2007) gấp 6 lần so với năm 2005
Bảng: hàng tồn kho qua ba năm
Quý 3/2007 2006 2005
Hàng tồn kho 76,284,687,885 63,822,664,865 61,414,409,410
Các khoản phải trả gia tăng chỉ trong riêng năm 2006, xấp xỉ với sự gia tăng của các khoản phải thu trong 3 quý đầu năm 2007 là 17 tỷ đồng.
Xét qua hoạt động đầu tư
Công ty gia tăng đầu tư vào tài sản dài hạn mở rộng sản xuất liên tục trong suốt 3 năm, đây cũng là một đặc trưng của ngành để đảm bảo yêu cầu luôn đổi mới sản phẩm - một nguyên lý sống còn của các doanh nghiệp trong ngành chế biến thực phẩm đặc biệt là mặt hàng bánh kẹo. Đặc biệt là năm 2007 tiền chi để mua sắm tài sản cố định và các tái sản dài hạn khác chiếm đến 50,7% tổng dòng tiền (và gấp 14 lần so với năm 2006) đây là một con số khá ấn tượng, trong khi năm 2006 khoản mục này chỉ chiếm 15%. Rõ ràng công ty đang cố gắng nâng cao khả năng và chất lượng sản xuất mở rộng quy mô, chuẩn bị cho một thời cuộc mới- thời cuộc cạnh tranh ngày càng khốc liệt và yêu cầu của người tiêu dùng ngày một tăng cao. Công ty cũng đang gia tăng đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác, 3 quý đầu năm 2007 tiền chi cho khoản mục này chiếm 24,27% tổng dòng tiền, đây cũng là một sự khác biệt lớn so với 2 năm trước đó.
Tuy nhiên lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư trong 3 quý đầu năm 2007 và 2006 lại là con số không âm, do các khoản thu hồi đầu tư, thu từ lãi vay mang lại.
Xét sang hoạt động tài chính
Lưu chuyền tiền thuần từ hoạt động tài chính đã gia tăng liên tục trong suốt thời kì phân tích, đặc biệt phải kể đến thành quả đạt được trong 3 quý đầu năm 2007, lượng tiền thuần này đạt 17 tỷ VNĐ, gấp 4 lần so với năm 2006.
II. PHÂN TÍCH TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN VỐN ĐẦU TƯ
Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư giúp cho nhà quản trị có được cái nhìn tổng quát và sát sao hơn trong việc nhận diện khái quát về thành quả của công ty. Thước đo này có thể giúp cho nhà đầu tư có thể so sánh và hiểu sâu sắc về công ty hơn dựa trên những thành quả mà công ty đã đạt được. Nhìn ở một mức độ xa hơn, nhà đầu tư còn có thể đánh giá được chất lượng thu nhập và mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi với rủi ro phải trả. Các nhà đầu tư không thể chỉ xem xét mỗi tỷ suất sinh lợi hay chỉ quan tâm tới mỗi rủi ro. Mà họ cũng càng cần có một cách nhìn khái quát, kết hợp của cả hai thước đo này, nhìn ở sự kết hợp là một tầm nhìn xa – rộng của các nhà đầu tư năng động và thông thái. Không đơn giản chỉ có vậy, tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư có thể giúp ta nhận biết được nhiều hơn là chỉ tỷ suất sinh lợi và rủi ro đơn giản, việc phân tích tỷ số này còn giúp người sử dụng có thể so sánh được thu nhập của công ty hay các thước đo về thành quả khác như: việc sử dụng tài sản của công ty có hiệu quả không; việc sử dụng vốn có đem lại kết quả tốt đẹp không..v.v..Và điều quan trọng là nhà đầu tư có thể nhìn nhận một cách rõ nét về công ty hơn.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư có hai chỉ tiêu hợp thành đó là:
+ Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA)
+ Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROCE)
1. PHÂN TÍCH TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN TÀI SẢN (ROA)
1.1 PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH
Xu hướng “tỷ suất sinh lợi trên tài sản” của công ty qua ba năm
Việc phân tích tỷ suất sinh lợi trên tài sản cho biết hiệu quả sử dụng tài sản chung của doanh nghiệp. Và để giảm bớt phức tạp trong việc tính toán đồng thời đánh giá chính xác các thành quả của công ty, người ta thường tính tỷ suất sinh lợi khi vốn đầu tư được xem là độc lập với các nguồn tài trợ, sử dụng nợ và vốn cổ phần
nhiện, vòng quay tiền mặt khá cao có thể thể hiện công ty khá dư thừa dòng tiền nhàn rỗi và không tận dụng nó có hiệu quả.
Vòng quay các khoản phải thu khá cao so với 2 công ty còn lại, và nhỉnh hơn so với chì số ngành. Nguồn vốn của công ty không bị chiếm dụng, phù hợp với chỉ số vòng quay tiền mặt khá cao. Mặt khác, điều này cũng thể hiện công ty không mở rộng chính sách bán chịu, có thể giảm sức cạnh tranh ảnh hưỏng đến doanh thu.
Vòng quay tài sản cố định và vòng quay tổng tài sản của Bibica lại xấp xỉ với các công ty còn lại. Công ty cần sử dụng hợp lý tài sản hơn nữa để có thể gia tăng chỉ số.
IV. PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG
Phân tích triển vọng là bộ phận cốt lõi của đầu tư giá trị. Đây là bước cuối cùng trong phân tích báo cáo tài chính. Phân tích triển vọng bao gồm dự báo bảng báo cáo thu nhập, bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Việc phân tích triển vọng là vấn đề trọng tâm trong việc định giá đồng thời nó cũng hữu ích cho các nhà quản trị, nhà đầu tư và cả chủ nợ của công ty. Lợi ích đối với nhà quản trị là giúp họ kiểm tra khả năng tồn tại của các kế hoạch chiến lược của công ty. Còn đối với nhà đầu tư khi muốn đầu tư vào một cổ phiếu của công ty thì cần xem xét tình hình tài chính, khả năng sinh lợi của công ty. Liệu công ty có thực sự tăng trưởng, các chiến lược công ty đã đề ra liệu có được thực hiện và hoàn thành như kế hoạch hay không. Ngoài ra nó cũng giúp cho các chủ nợ đánh giá khả năng của công ty trong việc đáp ứng các nhu cầu vay nợ của công ty.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
PHẦN MỘT: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BIBICA 1
I. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO BIBICA 1
1. Những nét cơ bản 1
2. Thế mạnh kinh tế 2
3. Hạn chế chính 4
II. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 6
PHẦN HAI : THÔNG TIN TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY BIBICA 9
I. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY 9
1. Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán 9
2. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng 9
3. Các chính sách kế toán áp dụng 9
II. CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG BA NĂM GẦN NHẤT 17
PHẦN BA: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY BIBICA 23
I. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA DÒNG TIỀN 23
1. Phân tích báo cáo dòng tiền theo tỷ lệ 23
2. Phân tích báo cáo dòng tiền 27
II. PHÂN TÍCH TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN VỐN ĐẦU TƯ 29
1. Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) 30
1.1 Phương pháp so sánh 30
1.2 Phân tích dupont tỷ số “tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản”
(ROA) của công ty Bibica 38
2. Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần 48
III. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI 53
1. Phân tích doanh thu 53
1.1 Các nguồn doanh thu chủ yếu 53
1.2.Tính bền vững của doanh thu 56
1.3. Mối quan hệ giữa doanh thu và các khoản phải thu 58
1.4. Mối quan hệ doanh thu và hàng tồn kho 59
2. Phân tích chi phí 61
2.1 Chi phí nguyên vật liệu 61
2.2. Phân tích giá vốn hàng bán,chi phí bán hàng,chi phí quản lý 61
3. Mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí 66
4. So sánh bibica và các công ty khác 69
IV. PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG 72
1. Quy trình dự phóng 73
1.1. Dự phóng bảng báo cáo thu nhập 73
1.2. Dự phóng bảng cân đối kế toán 77
1.3 Dự phóng bảng lưu chuyển tiền tệ 83
2. Dự báo và định giá 84
PHẦN BA
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY BIBICA
I. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA DÒNG TIỀN
1. Phân tích báo cáo dòng tiền theo tỷ lệ:
BÁO CÁO DÒNG TIỀN QUA CÁC NĂM
CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA
(Theo phương pháp gián tiếp)
Đơn vị:VNĐ
CHỈ TIÊU Mã
số Năm 2005 Năm 2006 Quý 3/2007
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế 01 16.61% 43.03% 20.42%
2 Điều chỉnh cho các khoản: 0.00% 0.00% 0.00%
- Khấu hao tài sản cố định 02 8.58% 9.97% 6.58%
- Các khoản dự phòng 03 0.35% 0.00% 0.00%
- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện 04 0.00% 0.00% 0.00%
- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư 05 0.00% 22.58% 7.28%
- Chi phí lãi vay 06 3.21% 0.78% 1.18%
3 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động 08 28.74% 76.36% 35.46%
- Tăng, giảm các khoản phải thu 09 -3.18% -2.98% -14.07%
- Tăng, giảm hàng tồn kho 10 -2.85% 13.58% -10.21%
- Tăng, giảm các khoản phải trả 11 5.68% -59.79% 13.76%
- Tăng giảm chi phí trả trước 12 0.91% -14.77% 1.15%
- Tiền lãi vay đã trả 13 -3.21% -0.78% -1.18%
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 14 -5.33% -7.78% -4.60%
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 15 0.46% 0.00% 0.00%
- Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh 16 0.00% -2.03% 0.00%
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 21.21% 1.80% 20.31%
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 0.00% 0.00% 0.00%
- Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác 21 -6.99% -14.99% -50.69%
- Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác 22 0.00% 0.00% 0.00%
- Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23 0.00% -35.45% -4.10%
- Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24 0.00% 25.96% 26.21%
- Tiền chi đầu tư, góp vốn vào đơn vị khác 25 -2.88% 0.00% -24.27%
- Tiền thu hồi đầu tư, góp vốn vào đơn vị khác 26 0.00% 0.00% 14.83%
- Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 0.00% 0.57% 1.75%
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 30 -9.87% -23.91% -36.26%
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 0.00% 0.00% 0.00%
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận góp vốn của chủ sở hữu 31 0.00% 57.10% 9.60%
2. Tiền chi trả góp vốn cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 32 -0.98% 0.00% 0.00%
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 78.79% 14.57% 27.29%
4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34 -83.74% -54.93% -22.85%
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 0.00% 0.00% 0.00%
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 -1.64% 0.00% 0.00%
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 -7.57% 16.74% 14.04%
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 50 3.78% -5.37% -1.90%
Tiền và tương đương tiền đầu năm 60 7.81% 41.13% 18.49%
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 0.00% 0.00% 0.00%
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 70 11.58% 35.76% 16.58%
(Tổng hợp từ nguồn
You must be registered for see links
)Xét dòng tiền vào qua các năm
So sánh lượng tiền tương đương đầu và cuối kì, thì trong năm 2005 lượng tiền đã gia tăng đáng kể từ 7,5 tỷ lên 11,2 tỷ. Nhưng đến năm 2006 tình hình lại bị đảo ngược, lượng tiền không chỉ không gia tăng mà lại sụt giảm. Đến năm 2007 các con số đã khả quan hơn, 3 quý đầu năm này luợng tiền và các khoản tương đương tăng gần gấp đôi so với năm 2006.
Trong thời kì gần 3 năm, từ năm 2005 đến hết quý 3/2007, ta thấy trong hai năm 2005 và năm 2007 nguồn tiền mặt từ hoạt động kinh doanh chiếm một tỷ trọng tương đối trong dòng tiền vào của công ty.
- Năm 2005 nguồn tiền chủ yếu là nguồn tiền từ tài trợ (vay ngắn hạn và dài hạn nhận được) với 79% tổng dòng tiền vào, và tỷ trọng của nguồn tiền này đã sụt giảm đáng kể (3 lần-chỉ còn dưới 30%) trong 2 năm sau đó.
- Có sự khác biệt trong năm 2006, nguồn tiền mặt chủ yếu không phải từ hoạt đông kinh doanh mà từ hoạt động tài chính. Năm 2006, ta thấy có một điểm khá nổi bật, trước thay đổi vốn lưu động thì lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đã đóng góp 76,36% cho dòng tiền vào của công ty, nhưng kết quả cuối cùng thì hoạt động kinh doanh chỉ đóng góp chưa đến 2% cho tổng dòng tiền vào. Đó là do gánh nặng quá lớn của khoản mục các khoản phải trả chiếm 60% dòng tiền. Trong năm này dòng tiền vào của công ty Bibica cũng đã có một tỷ trọng rất lớn từ nguồn thu là phát hành cổ phiếu và nhận góp vốn của chủ sỡ hữu kèm theo đó là sự sụt giảm rõ rệt trong tỷ trọng đóng góp của tiền vay ngắn và dài hạn, đây là bước ngoặt lớn trong diễn biến tài chính của công ty so với năm 2005 (nguồn thu từ phát hành cổ phiếu chỉ là con số không đáng kể), điều này cũng chứng tỏ công ty đã có những chuyển đổi mạnh mẽ trong cấu trúc vốn của mình với xu hướng từ thâm dụng nợ chuyển sang thâm dụng vốn cổ phần. Điều đó cũng đồng nghĩa thay vì chịu các áp lực của chi phí lãi vay thì công ty đang bắt đầu gánh vác áp lực của chi trả cổ tức và lợi nhuận cho các đối tác liên doanh, tuy nhiên công ty cũng sẽ được lợi hơn trong việc linh hoạt thực hiện chi trả bằng các chính sách chi trả lợi nhuận trong tương lai.
2. Phân tích báo cáo dòng tiền
Nguồn tiền tạo ra từ đâu?
- Xét tổng dòng tiền vào qua các năm (VNĐ)
2005 2006 quý3/2007
96,436,973,329.77 29,510,873,868 122,075,753,862.75
(Tổng hợp từ nguồn BCTC công ty Bibica)
Có một sự sụt giảm nghiêm trọng trong dòng tiền vào của công ty trong năm 2006, chỉ bằng 1/3 dòng tiền vào năm 2005. Luợng tiền thuần thu được từ hoạt động kinh doanh trong năm này đã sụt giảm một cách đáng kể chỉ còn 1/4 so với năm 2005. Công ty đã cứu vãng tình thề này bằng cách thực hiện thu hồi cho vay và bán lại các công cụ nợ, đồng thời thực hiện huy động thêm nguồn vốn thông qua kênh phát hành cổ phiếu và nhận vốn góp của các chủ sỡ hữu thay vì gia tăng các nguồn nợ vay. Không chi trả cổ tức, không chi trả góp vốn… làm cho lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính của công ty gia tăng đáng kể và đã cải thiện được phần nào dòng tiền vào của công ty Bibica năm 2006.
Xét dòng tiền ra của công ty (tiền được dùng để làm gì?)
Các khoản phải thu gia tăng đột biến trong 3 quý đầu năm 2007 lên đến 17,2 tỷ đồng so với năm 2006, chứng tỏ trong năm này công ty đã đẩy mạnh chính sách bán chịu nhằm gia tăng doanh số bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên kết quả doanh thu bán hàng và cung cầp dịch vụ riêng 3 quý đầu năm 2007 chỉ gấp 1,2 lần so với cùng kì năm 2006(235.397.300.511VNĐ). Điều này chứng tỏ chinh sách này vẫn chưa thực sự phát huy hiệu quả đáng kể.
Thay vì hàng tồn kho làm gia tăng dòng tiền như trong năm 2006, thì đến năm 2007 sự gia tăng của khoản mục này đã tạo ra một dòng tiền ra đáng kể là 12 tỷ đồng (chỉ trong 3 quý đầu năm 2007) gấp 6 lần so với năm 2005
Bảng: hàng tồn kho qua ba năm
Quý 3/2007 2006 2005
Hàng tồn kho 76,284,687,885 63,822,664,865 61,414,409,410
Các khoản phải trả gia tăng chỉ trong riêng năm 2006, xấp xỉ với sự gia tăng của các khoản phải thu trong 3 quý đầu năm 2007 là 17 tỷ đồng.
Xét qua hoạt động đầu tư
Công ty gia tăng đầu tư vào tài sản dài hạn mở rộng sản xuất liên tục trong suốt 3 năm, đây cũng là một đặc trưng của ngành để đảm bảo yêu cầu luôn đổi mới sản phẩm - một nguyên lý sống còn của các doanh nghiệp trong ngành chế biến thực phẩm đặc biệt là mặt hàng bánh kẹo. Đặc biệt là năm 2007 tiền chi để mua sắm tài sản cố định và các tái sản dài hạn khác chiếm đến 50,7% tổng dòng tiền (và gấp 14 lần so với năm 2006) đây là một con số khá ấn tượng, trong khi năm 2006 khoản mục này chỉ chiếm 15%. Rõ ràng công ty đang cố gắng nâng cao khả năng và chất lượng sản xuất mở rộng quy mô, chuẩn bị cho một thời cuộc mới- thời cuộc cạnh tranh ngày càng khốc liệt và yêu cầu của người tiêu dùng ngày một tăng cao. Công ty cũng đang gia tăng đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác, 3 quý đầu năm 2007 tiền chi cho khoản mục này chiếm 24,27% tổng dòng tiền, đây cũng là một sự khác biệt lớn so với 2 năm trước đó.
Tuy nhiên lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư trong 3 quý đầu năm 2007 và 2006 lại là con số không âm, do các khoản thu hồi đầu tư, thu từ lãi vay mang lại.
Xét sang hoạt động tài chính
Lưu chuyền tiền thuần từ hoạt động tài chính đã gia tăng liên tục trong suốt thời kì phân tích, đặc biệt phải kể đến thành quả đạt được trong 3 quý đầu năm 2007, lượng tiền thuần này đạt 17 tỷ VNĐ, gấp 4 lần so với năm 2006.
II. PHÂN TÍCH TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN VỐN ĐẦU TƯ
Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư giúp cho nhà quản trị có được cái nhìn tổng quát và sát sao hơn trong việc nhận diện khái quát về thành quả của công ty. Thước đo này có thể giúp cho nhà đầu tư có thể so sánh và hiểu sâu sắc về công ty hơn dựa trên những thành quả mà công ty đã đạt được. Nhìn ở một mức độ xa hơn, nhà đầu tư còn có thể đánh giá được chất lượng thu nhập và mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi với rủi ro phải trả. Các nhà đầu tư không thể chỉ xem xét mỗi tỷ suất sinh lợi hay chỉ quan tâm tới mỗi rủi ro. Mà họ cũng càng cần có một cách nhìn khái quát, kết hợp của cả hai thước đo này, nhìn ở sự kết hợp là một tầm nhìn xa – rộng của các nhà đầu tư năng động và thông thái. Không đơn giản chỉ có vậy, tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư có thể giúp ta nhận biết được nhiều hơn là chỉ tỷ suất sinh lợi và rủi ro đơn giản, việc phân tích tỷ số này còn giúp người sử dụng có thể so sánh được thu nhập của công ty hay các thước đo về thành quả khác như: việc sử dụng tài sản của công ty có hiệu quả không; việc sử dụng vốn có đem lại kết quả tốt đẹp không..v.v..Và điều quan trọng là nhà đầu tư có thể nhìn nhận một cách rõ nét về công ty hơn.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư có hai chỉ tiêu hợp thành đó là:
+ Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA)
+ Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROCE)
1. PHÂN TÍCH TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN TÀI SẢN (ROA)
1.1 PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH
Xu hướng “tỷ suất sinh lợi trên tài sản” của công ty qua ba năm
Việc phân tích tỷ suất sinh lợi trên tài sản cho biết hiệu quả sử dụng tài sản chung của doanh nghiệp. Và để giảm bớt phức tạp trong việc tính toán đồng thời đánh giá chính xác các thành quả của công ty, người ta thường tính tỷ suất sinh lợi khi vốn đầu tư được xem là độc lập với các nguồn tài trợ, sử dụng nợ và vốn cổ phần
nhiện, vòng quay tiền mặt khá cao có thể thể hiện công ty khá dư thừa dòng tiền nhàn rỗi và không tận dụng nó có hiệu quả.
Vòng quay các khoản phải thu khá cao so với 2 công ty còn lại, và nhỉnh hơn so với chì số ngành. Nguồn vốn của công ty không bị chiếm dụng, phù hợp với chỉ số vòng quay tiền mặt khá cao. Mặt khác, điều này cũng thể hiện công ty không mở rộng chính sách bán chịu, có thể giảm sức cạnh tranh ảnh hưỏng đến doanh thu.
Vòng quay tài sản cố định và vòng quay tổng tài sản của Bibica lại xấp xỉ với các công ty còn lại. Công ty cần sử dụng hợp lý tài sản hơn nữa để có thể gia tăng chỉ số.
IV. PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG
Phân tích triển vọng là bộ phận cốt lõi của đầu tư giá trị. Đây là bước cuối cùng trong phân tích báo cáo tài chính. Phân tích triển vọng bao gồm dự báo bảng báo cáo thu nhập, bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Việc phân tích triển vọng là vấn đề trọng tâm trong việc định giá đồng thời nó cũng hữu ích cho các nhà quản trị, nhà đầu tư và cả chủ nợ của công ty. Lợi ích đối với nhà quản trị là giúp họ kiểm tra khả năng tồn tại của các kế hoạch chiến lược của công ty. Còn đối với nhà đầu tư khi muốn đầu tư vào một cổ phiếu của công ty thì cần xem xét tình hình tài chính, khả năng sinh lợi của công ty. Liệu công ty có thực sự tăng trưởng, các chiến lược công ty đã đề ra liệu có được thực hiện và hoàn thành như kế hoạch hay không. Ngoài ra nó cũng giúp cho các chủ nợ đánh giá khả năng của công ty trong việc đáp ứng các nhu cầu vay nợ của công ty.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: phân tích hình hình tài chính bibica 3 năm gần nhất, phan tich hoa dong kinh doanh ca cong ty bibica, chính sách kế toán tại công ty bánh kẹo bibica, báo cáo tài chính phần vay của công ty bibica, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của bibica, quuy trình bán hàng công ty bibica, phân tích báo cáo tài chính của bibica năm 2020, công ty bibica phát hành cổ phiếu câu hỏi, phân tích tài chính bánh kẹo bibica, Mô hình quản trị khoản phải thu mà công ty Bibica áp dụng, Phân tích lợi nhuận các năm công ty bibica, phân tích doanh thu chi phí lợi nhuận của công ty bibica 2020, công ty bibica Các chính sách kế toán doanh nghiệp đang áp dụng, viec phan loai chi phi cua cong ty bibica
Last edited by a moderator: