phattai83838383
New Member
Download Đề tài Phân tích tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
Nguồn vốn tài trợ rẽ nhất, an toàn nhất mà mỗi doanh
nghiệp có thể tận dụng được đó là tận dụng nguồn lợi
nhuận giữ lại
Mặc dù công ty chưa tận dụng tốt được lợi thế mang
lại từ tấm chắn thuế khi sử dụng nợ nhưng ta cũng có
thể thấy lợi thế từ việc chuyển đổi cơ cấu vốn, được
thể hiện qua:
Tốc độ tăng trưởng vốn cổ phần của công ty trong 2
năm 2006 là 16.88% và tăng lên 17.01% trong năm
2007, cho thấy được nguồn tài trợ ổn định của công ty
và nếu như tỷ lệ này được duy trì cho những năm tiếp
thì điều này có thể giúp công ty mở rộng đầu tư sản
xuất.
Bên cạnh đó, công ty còn cho thấy tốc độ tăng trưởng
nội tại trong 2 năm qua là khá tốt : 14.46% năm 2006
và lên đến 15.76% năm 2007. Chúng ta đã biết tỷ lệ
lợi nhuận giữ lại là nguồn tài trợ có chi phí sử dụng rẻ
nhất và công ty đang tận dụng lơi thế này. Những chỉ
số này đảm bảo cho công ty luôn duy trì sử dụng một
nguồn vốn lành mạnh, an toàn nhưng vẫn đảm bảo
được cho lợi ích của các cổ đông.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
lợi trên vốn cổ phần – ROCE. Đây là mối quan tâm
chính của các cổ đông thường, họ chỉ có quyền trên
phần lợi nhuận còn lại sau khi đã chi trả tất cả các
nguồn tài trợ. Mối quan hệ giữa TSSL trên vốn cổ
phần và TSSL trên tài sản sẽ cho thấy mức độ thành
công của công ty trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính
của công ty.
Lợi ích từ tấm chắn thuế và đòn bẩy tài chính luôn là
một vũ khí lợi hại để các công ty kích tỷ suất sinh lợi
trên vốn cổ phần tăng mạnh. Tuy năm 2006 IMP có
chỉ số ROA tốt hơn so với DMC nhưng nhờ khả năng
sử dụng nợ tốt trong cơ cấu vốn, tận dụng được lợi ích
từ tấm chắn thuế đã đem lại cho DMC chỉ số ROCE
tốt hơn hẳn so với IMP ( DMC 22.09% so với IMP
18.07%). Rõ nét hơn đó là DHG, trong 2006 với lượng
vốn cổ phần thấp hơn rất nhiều so với IMP, nhưng
tổng tài sản lại tăng lên gần gấp đôi so với năm 2005
cho thấy tỷ lệ sử dụng nợ của công ty là rất cao, đem
lại cho DHG 1 đòn bẩy chung cao hơn rất nhiều 2.833
so với 1.301 của IMP, điều này đã đem lại cho cổ
đông của DHG một con số rất khả quan ROCE đến
40.75%.
Phân tích công ty dược phẩm Imexpharm
23
Chỉ số ROCE các năm
IM P IM P
IM P
D HG
D HG
D HG
DM C
DM C DM C
0%
10%
20%
30%
40%
50%
QIII/07 2006 2005
Trong năm 2007, có sự tái cấu
trúc nguồn vốn của các công ty
ngành dược. các công hạn chế
việc sử dụng nợ và gia tăng tỷ lệ
vốn cổ phần. điều này đưa IMP
vượt qua các đối thủ của mình
trong so sánh khả năng sinh lợi
trên vốn cồ phần ROCE
(17.02%) .
Công ty cố gắng theo đuổi
chính sách tài chính bằng cách
duy trì nguồn vốn lành mạnh,
an toàn, giảm thiểu việc sử
dụng nợ trong tài trợ.
Thông qua nguồn lợi nhuận giữ
lại, công ty vẫn duy trì tốc độ
tăng trưởng vốn cổ phần khá
cao qua các năm mà không cần
nguồn tài trợ từ bên ngoài.
ROCE
QIII/07 2006 2005
IMP 17.02% 18.07% 15.69%
DHG 13.48% 40.75% 33.85%
DMC 10.15% 22.09% 23.27%
Nhà quản trị của IMP đã không tận dụng được khả
năng vay nợ của mình, công ty duy trì nguồn tài trợ
bằng cổ phần nhiều hơn, hạn chế việc sử dụng nợ
trong tài trợ. Nhà quản trị của công ty đã không mạo
hiểm trong việc vay nợ của mình, đây được xem như
một hạn chế của IMP so với 2 đối thủ trực tiếp này
trong 2 năm 2005 và 2006.
Trong quý III/2007, tuy ROCE của Imexpharm đã
vượt qua những đối thủ cạnh tranh khác (17.02% cao
hơn cả DHG) nhưng không phải vì khả năng sử dụng
nợ của công ty được cải thiện mà do sự sụt giảm trong
khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính của DHG và
DMC, cả hai đối thủ cạnh tranh đã có tái cấu trúc lại
nguồn vốn của mình khi gia tăng tỷ lệ sử dụng nguồn
vốn cổ phần so với sử dụng nợ như những năm trước
đây. Điều này đã kéo chỉ số đòn bẩy của DHG và
DMC sụt giảm ngang bằng với IMP.
ROCE = ROA x đòn bẩy chung
Công ty IMP luôn theo đuổi chiến lược tài chính an
toàn, công ty vẫn duy trì một nguồn vốn ổn định và
lành mạnh đồng nghĩa với việc công ty không gia tăng
khả năng vay nợ của mình quá mức, đồng thời theo
đuổi chính sách không ngừng nâng cao giá trị cho các
cổ đông. Để có thể đạt được cùng lúc 2 mục tiêu quan
trọng đó, IMP chỉ có thể gia tăng chỉ số ROCE thông
qua gia tăng ROA bằng cách gia tăng doanh thu thuần,
tận dụng tối ưu hơn nữa tài sản của công ty, loại bỏ
những tài sản không đem lại năng suất cao, tiêu hao
nhiều nguyên vật liệu sản xuất, từ đó tạo cơ sở hạ giá
thành sản xuất tăng doanh thu thuần của doanh nghiệp.
Công ty vẫn có thể đảm bảo 1 tốc độ tăng trưởng ổn
định bằng việc sử dụng nguồn lợi nhuận giữ lại. Công
ty duy trì một tỷ lệ chi trả cổ tức ổn định qua các năm
là 20%, tỷ lệ lợi nhuận giữ lại là 80%. Ta có thể tính
được tốc độ tăng trưởng vốn cổ phần mà không cần
phát hành thêm là :
Phân tích công ty dược phẩm Imexpharm
24
IMP
2007 2,006
Thu nhập ròng 53,699 42,276
Tỷ lệ chi trả cổ tức 20% 20%
Cổ tức cổ phần thường 10,740 8,455
VCP thường bình quân 252,518 200.313
ROCE 19.69% 18.07%
Tốc độ tăng trưởng VCP 17.01% 16.88%
Tỷ lệ tăng trưởng duy trì 15.76% 14.46%
(Thu nhập ròng - cổ tức cổ phần ưu đãi - cổ tức cổ
phần thường) / vốn cổ phần thường bình quân
Nguồn vốn tài trợ rẽ nhất, an toàn nhất mà mỗi doanh
nghiệp có thể tận dụng được đó là tận dụng nguồn lợi
nhuận giữ lại
Mặc dù công ty chưa tận dụng tốt được lợi thế mang
lại từ tấm chắn thuế khi sử dụng nợ nhưng ta cũng có
thể thấy lợi thế từ việc chuyển đổi cơ cấu vốn, được
thể hiện qua:
Tốc độ tăng trưởng vốn cổ phần của công ty trong 2
năm 2006 là 16.88% và tăng lên 17.01% trong năm
2007, cho thấy được nguồn tài trợ ổn định của công ty
và nếu như tỷ lệ này được duy trì cho những năm tiếp
thì điều này có thể giúp công ty mở rộng đầu tư sản
xuất.
Bên cạnh đó, công ty còn cho thấy tốc độ tăng trưởng
nội tại trong 2 năm qua là khá tốt : 14.46% năm 2006
và lên đến 15.76% năm 2007. Chúng ta đã biết tỷ lệ
lợi nhuận giữ lại là nguồn tài trợ có chi phí sử dụng rẻ
nhất và công ty đang tận dụng lơi thế này. Những chỉ
số này đảm bảo cho công ty luôn duy trì sử dụng một
nguồn vốn lành mạnh, an toàn nhưng vẫn đảm bảo
được cho lợi ích của các cổ đông.
Phân Tích Khả Năng Sinh Lợi
Nguyễn Thị Vũ Quyên TCDN13
Nguyễn Hồng Vinh TCDN15
Thu nhập chủ yếu của các công
ty sản xuất như Imexpharm
thường là doanh thu bán hàng.
Doanh thu có độ nhạy cảm với các chi phí rất lớn.
Nhất là chi phí giá vốn hàng bán bán (chi phí nguyên
vật liệu, chi phí sản xuất,..). Thu nhập chủ yếu của các
công ty sản xuất như Imexpharm là doanh thu bán
hàng.
Phân tích công ty dược phẩm Imexpharm
25
Doanh thu hàng sản xuất chiếm
70% trong doanh thu bán hàng.
Tăng 12% so với năm 2005.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu
trong năm 2006 rất cao lên đến
56%, Tốc độ tăng trưởng
doanh thu trong năm 2006 rất
cao lên đến 56%
2006 2005
Doanh thu bán hàng 527,283,500,415 339,164,891,589
Doanh thu hàng sản xuất 369,033,452,837 186,231,874,600
Doanh thu hàng nhượng quyền 122,567,360,711 109,245,436,461
Doanh thu hàng nhập khẩu 20,885,665,474 22,317,013,400
Doanh thu hàng xuất khẩu 3,274,459,741 7,729,002,366
Doanh thu khác 11,522,561,652 13,641,564,762
Các khoản giảm trừ 1,877,480,946 1,830,445,920
Hàng bán bị trả lại 1,877,480,946 1,830,445,920
Doanh thu thuần 525,406,019,469 337,334,445,669
Tỷ trọng doanh thu hàng sản xuất trong năm 2006
chiếm 70% trong tổng doanh thu bán hàng, tăng gần
100% so với 2005, doanh thu hàng nhượng quyền
cũng chiếm khoảng 23% trong năm 2006, tăng 12% so
với năm 2005. Hoạt động sản xuất kinh doanh đang
trong giai đoạn khá tốt, doanh thu chủ yếu là từ hoạt
động chính của doanh nghiệp.
Cơ cấu trong doanh thu bán hàng 2006
70%
23%
4%1%2%
Doanh thu hàng sản
xuất
Doanh thu hàng
nhượng quyền
Doanh thu hàng nhập
khẩu
Doanh thu hàng xuất
khẩu
Doanh thu khác
Tốc độ tăng trưởng doanh thu trong năm 2006 rất cao
lên đến 56% do sự nổ lực của lãnh đạo và nhân viên
công ty trong việc hoàn thiện hơn hệ thống quản lý và
hệ...
Download Đề tài Phân tích tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm miễn phí
Nguồn vốn tài trợ rẽ nhất, an toàn nhất mà mỗi doanh
nghiệp có thể tận dụng được đó là tận dụng nguồn lợi
nhuận giữ lại
Mặc dù công ty chưa tận dụng tốt được lợi thế mang
lại từ tấm chắn thuế khi sử dụng nợ nhưng ta cũng có
thể thấy lợi thế từ việc chuyển đổi cơ cấu vốn, được
thể hiện qua:
Tốc độ tăng trưởng vốn cổ phần của công ty trong 2
năm 2006 là 16.88% và tăng lên 17.01% trong năm
2007, cho thấy được nguồn tài trợ ổn định của công ty
và nếu như tỷ lệ này được duy trì cho những năm tiếp
thì điều này có thể giúp công ty mở rộng đầu tư sản
xuất.
Bên cạnh đó, công ty còn cho thấy tốc độ tăng trưởng
nội tại trong 2 năm qua là khá tốt : 14.46% năm 2006
và lên đến 15.76% năm 2007. Chúng ta đã biết tỷ lệ
lợi nhuận giữ lại là nguồn tài trợ có chi phí sử dụng rẻ
nhất và công ty đang tận dụng lơi thế này. Những chỉ
số này đảm bảo cho công ty luôn duy trì sử dụng một
nguồn vốn lành mạnh, an toàn nhưng vẫn đảm bảo
được cho lợi ích của các cổ đông.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ích tài chính một công ty chính là tỷ suất sinhlợi trên vốn cổ phần – ROCE. Đây là mối quan tâm
chính của các cổ đông thường, họ chỉ có quyền trên
phần lợi nhuận còn lại sau khi đã chi trả tất cả các
nguồn tài trợ. Mối quan hệ giữa TSSL trên vốn cổ
phần và TSSL trên tài sản sẽ cho thấy mức độ thành
công của công ty trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính
của công ty.
Lợi ích từ tấm chắn thuế và đòn bẩy tài chính luôn là
một vũ khí lợi hại để các công ty kích tỷ suất sinh lợi
trên vốn cổ phần tăng mạnh. Tuy năm 2006 IMP có
chỉ số ROA tốt hơn so với DMC nhưng nhờ khả năng
sử dụng nợ tốt trong cơ cấu vốn, tận dụng được lợi ích
từ tấm chắn thuế đã đem lại cho DMC chỉ số ROCE
tốt hơn hẳn so với IMP ( DMC 22.09% so với IMP
18.07%). Rõ nét hơn đó là DHG, trong 2006 với lượng
vốn cổ phần thấp hơn rất nhiều so với IMP, nhưng
tổng tài sản lại tăng lên gần gấp đôi so với năm 2005
cho thấy tỷ lệ sử dụng nợ của công ty là rất cao, đem
lại cho DHG 1 đòn bẩy chung cao hơn rất nhiều 2.833
so với 1.301 của IMP, điều này đã đem lại cho cổ
đông của DHG một con số rất khả quan ROCE đến
40.75%.
Phân tích công ty dược phẩm Imexpharm
23
Chỉ số ROCE các năm
IM P IM P
IM P
D HG
D HG
D HG
DM C
DM C DM C
0%
10%
20%
30%
40%
50%
QIII/07 2006 2005
Trong năm 2007, có sự tái cấu
trúc nguồn vốn của các công ty
ngành dược. các công hạn chế
việc sử dụng nợ và gia tăng tỷ lệ
vốn cổ phần. điều này đưa IMP
vượt qua các đối thủ của mình
trong so sánh khả năng sinh lợi
trên vốn cồ phần ROCE
(17.02%) .
Công ty cố gắng theo đuổi
chính sách tài chính bằng cách
duy trì nguồn vốn lành mạnh,
an toàn, giảm thiểu việc sử
dụng nợ trong tài trợ.
Thông qua nguồn lợi nhuận giữ
lại, công ty vẫn duy trì tốc độ
tăng trưởng vốn cổ phần khá
cao qua các năm mà không cần
nguồn tài trợ từ bên ngoài.
ROCE
QIII/07 2006 2005
IMP 17.02% 18.07% 15.69%
DHG 13.48% 40.75% 33.85%
DMC 10.15% 22.09% 23.27%
Nhà quản trị của IMP đã không tận dụng được khả
năng vay nợ của mình, công ty duy trì nguồn tài trợ
bằng cổ phần nhiều hơn, hạn chế việc sử dụng nợ
trong tài trợ. Nhà quản trị của công ty đã không mạo
hiểm trong việc vay nợ của mình, đây được xem như
một hạn chế của IMP so với 2 đối thủ trực tiếp này
trong 2 năm 2005 và 2006.
Trong quý III/2007, tuy ROCE của Imexpharm đã
vượt qua những đối thủ cạnh tranh khác (17.02% cao
hơn cả DHG) nhưng không phải vì khả năng sử dụng
nợ của công ty được cải thiện mà do sự sụt giảm trong
khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính của DHG và
DMC, cả hai đối thủ cạnh tranh đã có tái cấu trúc lại
nguồn vốn của mình khi gia tăng tỷ lệ sử dụng nguồn
vốn cổ phần so với sử dụng nợ như những năm trước
đây. Điều này đã kéo chỉ số đòn bẩy của DHG và
DMC sụt giảm ngang bằng với IMP.
ROCE = ROA x đòn bẩy chung
Công ty IMP luôn theo đuổi chiến lược tài chính an
toàn, công ty vẫn duy trì một nguồn vốn ổn định và
lành mạnh đồng nghĩa với việc công ty không gia tăng
khả năng vay nợ của mình quá mức, đồng thời theo
đuổi chính sách không ngừng nâng cao giá trị cho các
cổ đông. Để có thể đạt được cùng lúc 2 mục tiêu quan
trọng đó, IMP chỉ có thể gia tăng chỉ số ROCE thông
qua gia tăng ROA bằng cách gia tăng doanh thu thuần,
tận dụng tối ưu hơn nữa tài sản của công ty, loại bỏ
những tài sản không đem lại năng suất cao, tiêu hao
nhiều nguyên vật liệu sản xuất, từ đó tạo cơ sở hạ giá
thành sản xuất tăng doanh thu thuần của doanh nghiệp.
Công ty vẫn có thể đảm bảo 1 tốc độ tăng trưởng ổn
định bằng việc sử dụng nguồn lợi nhuận giữ lại. Công
ty duy trì một tỷ lệ chi trả cổ tức ổn định qua các năm
là 20%, tỷ lệ lợi nhuận giữ lại là 80%. Ta có thể tính
được tốc độ tăng trưởng vốn cổ phần mà không cần
phát hành thêm là :
Phân tích công ty dược phẩm Imexpharm
24
IMP
2007 2,006
Thu nhập ròng 53,699 42,276
Tỷ lệ chi trả cổ tức 20% 20%
Cổ tức cổ phần thường 10,740 8,455
VCP thường bình quân 252,518 200.313
ROCE 19.69% 18.07%
Tốc độ tăng trưởng VCP 17.01% 16.88%
Tỷ lệ tăng trưởng duy trì 15.76% 14.46%
(Thu nhập ròng - cổ tức cổ phần ưu đãi - cổ tức cổ
phần thường) / vốn cổ phần thường bình quân
Nguồn vốn tài trợ rẽ nhất, an toàn nhất mà mỗi doanh
nghiệp có thể tận dụng được đó là tận dụng nguồn lợi
nhuận giữ lại
Mặc dù công ty chưa tận dụng tốt được lợi thế mang
lại từ tấm chắn thuế khi sử dụng nợ nhưng ta cũng có
thể thấy lợi thế từ việc chuyển đổi cơ cấu vốn, được
thể hiện qua:
Tốc độ tăng trưởng vốn cổ phần của công ty trong 2
năm 2006 là 16.88% và tăng lên 17.01% trong năm
2007, cho thấy được nguồn tài trợ ổn định của công ty
và nếu như tỷ lệ này được duy trì cho những năm tiếp
thì điều này có thể giúp công ty mở rộng đầu tư sản
xuất.
Bên cạnh đó, công ty còn cho thấy tốc độ tăng trưởng
nội tại trong 2 năm qua là khá tốt : 14.46% năm 2006
và lên đến 15.76% năm 2007. Chúng ta đã biết tỷ lệ
lợi nhuận giữ lại là nguồn tài trợ có chi phí sử dụng rẻ
nhất và công ty đang tận dụng lơi thế này. Những chỉ
số này đảm bảo cho công ty luôn duy trì sử dụng một
nguồn vốn lành mạnh, an toàn nhưng vẫn đảm bảo
được cho lợi ích của các cổ đông.
Phân Tích Khả Năng Sinh Lợi
Nguyễn Thị Vũ Quyên TCDN13
Nguyễn Hồng Vinh TCDN15
Thu nhập chủ yếu của các công
ty sản xuất như Imexpharm
thường là doanh thu bán hàng.
Doanh thu có độ nhạy cảm với các chi phí rất lớn.
Nhất là chi phí giá vốn hàng bán bán (chi phí nguyên
vật liệu, chi phí sản xuất,..). Thu nhập chủ yếu của các
công ty sản xuất như Imexpharm là doanh thu bán
hàng.
Phân tích công ty dược phẩm Imexpharm
25
Doanh thu hàng sản xuất chiếm
70% trong doanh thu bán hàng.
Tăng 12% so với năm 2005.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu
trong năm 2006 rất cao lên đến
56%, Tốc độ tăng trưởng
doanh thu trong năm 2006 rất
cao lên đến 56%
2006 2005
Doanh thu bán hàng 527,283,500,415 339,164,891,589
Doanh thu hàng sản xuất 369,033,452,837 186,231,874,600
Doanh thu hàng nhượng quyền 122,567,360,711 109,245,436,461
Doanh thu hàng nhập khẩu 20,885,665,474 22,317,013,400
Doanh thu hàng xuất khẩu 3,274,459,741 7,729,002,366
Doanh thu khác 11,522,561,652 13,641,564,762
Các khoản giảm trừ 1,877,480,946 1,830,445,920
Hàng bán bị trả lại 1,877,480,946 1,830,445,920
Doanh thu thuần 525,406,019,469 337,334,445,669
Tỷ trọng doanh thu hàng sản xuất trong năm 2006
chiếm 70% trong tổng doanh thu bán hàng, tăng gần
100% so với 2005, doanh thu hàng nhượng quyền
cũng chiếm khoảng 23% trong năm 2006, tăng 12% so
với năm 2005. Hoạt động sản xuất kinh doanh đang
trong giai đoạn khá tốt, doanh thu chủ yếu là từ hoạt
động chính của doanh nghiệp.
Cơ cấu trong doanh thu bán hàng 2006
70%
23%
4%1%2%
Doanh thu hàng sản
xuất
Doanh thu hàng
nhượng quyền
Doanh thu hàng nhập
khẩu
Doanh thu hàng xuất
khẩu
Doanh thu khác
Tốc độ tăng trưởng doanh thu trong năm 2006 rất cao
lên đến 56% do sự nổ lực của lãnh đạo và nhân viên
công ty trong việc hoàn thiện hơn hệ thống quản lý và
hệ...