Edmond

New Member
Download Đề tài Phân tích thống kê lao động và tiền lương tại khách sạn Hàng Không

Download Đề tài Phân tích thống kê lao động và tiền lương tại khách sạn Hàng Không miễn phí





Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy: Số lượng lao động theo trình độ của khách sạn tập trung chủ yếu là Cao đẳng và Trung cấp: chiếm 66,66% trong 2008; chiếm 64% trong 2009; và tăng lên mức 68% trong 2010. Trình độ này hầu hết ở các Bộ phận đều có nhiều, chiếm số lượng lớn trong các Bộ phận. Cơ cấu lao động theo trình độ cụ thể như sau:
Năm 2008, toàn khách sạn bậc đại học chiếm 5,13% tương ứng với 2 lao động, bậc cao đẳng chiếm 33,33% tương ứng với 13 lao động, bậc trung cấp chiếm 33,33% tương ứng với 13 lao động, nghiệp vụ chiếm 28,21% tương ứng với 11 lao động. Bộ phận lưu trú bậc đại học chiếm 9,52% tương ứng với 2 lao động, bậc cao đẳng chiếm 52,38% tương ứng với 11 lao động, bậc trung cấp chiếm 23,81% tương ứng với 5 lao động, nghiệp vụ chiếm 14,29% tương ứng với 3 lao động. Bộ phận ăn uống bậc đại học chiếm 0% tương ứng với 0 lao động, bậc cao đẳng chiếm 16,76% tương ứng với 2 lao động, bậc trung cấp chiếm 66,67% tương ứng với 8 lao động , nghiệp vụ chiếm 16,67% tương ứng với 2 lao động. Các dịch vụ bổ sung không có nhân viên nào có cấp bậc đại học, cao đẳng, trung cấp, nghiệp vụ chiếm 100% tương ứng với 8 lao động.
Năm 2009, toàn khách sạn bậc đại học chiếm 6,52% tương ứng với 3 lao động, bậc cao đẳng chiếm 34,78% tương ứng với 16 lao động, bậc trung cấp chiếm 30,43% tương ứng với 14 lao động, nghiệp vụ chiếm 28,26% tương ứng với 13 lao động. Bộ phận lưu trú bậc đại học chiếm 8,7% tương ứng với 2 lao động, bậc cao đẳng chiếm 56,52% tương ứng với 13 lao động, bậc trung cấp chiếm 21,74% tương ứng với 5 lao động, nghiệp vụ chiếm 13,04% tương ứng với 3 lao động. Bộ phận ăn uống bậc đại học chiếm 6,67% tương ứng với 1 lao động, bậc cao đẳng chiếm 20% tương ứng với 3 lao động, bậc trung cấp chiếm 53,33% tương ứng với 8 lao động, nghiệp vụ chiếm 6,67% tương ứng với 1 lao động. Các dịch vụ bổ sung không có nhân viên nào có cấp bậc đại học, cao đẳng, trung cấp chiếm 12.5% tương ứng với 1 lao động, nghiệp vụ chiếm 87.5% tương ứng với 7 lao động.
Năm 2010, toàn khách sạn bậc đại học chiếm 12% tương ứng với 6 lao động, bậc cao đẳng chiếm 34% tương ứng với 17 lao động, bậc trung cấp chiếm 34% tương ứng với 17 lao động, nghiệp vụ chiếm 20% tương ứng với 10 lao động. Bộ phận lưu trú bậc đại học chiếm 12,5% tương ứng với 3 lao động, bậc cao đẳng chiếm 54,17% tương ứng với 13 lao động, bậc trung cấp chiếm 25% tương ứng với 16 lao động, nghiệp vụ chiếm 8,33% tương ứng với 2 lao động. Bộ phận ăn uống bậc đại học chiếm 17,65% tương ứng với 3 lao động, bậc cao đẳng chiếm 23,53% tương ứng với 4 lao động, bậc trung cấp chiếm 58,82% tương ứng với 10 lao động, nghiệp vụ chiếm 0% tương ứng với 0 lao động. Các dịch vụ bổ sung không có nhân viên nào có cấp bậc đại học, trung cấp, bậc cao đẳng chiếm 11,11% tương ứng với 1 lao động, nghiệp vụ chiếm 88,89% tương ứng với 8 lao động.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

i công tác và khách đi theo tour.
Khách hàng tiềm năng: với mục tiêu kinh doanh của khách sạn thì khách hàng tiềm năng là những khách có khả năng chi trả cao, những khách VIP.
2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Hàng Không qua 3 năm (2008-2009-2010)
Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn chỉ tiêu đánh giá cuối cùng của hoạt động kinh doanh, là khoản lợi nhuận thu được sau khi trừ đi các khoản chi phí. Vì thế, khi thực hiện kinh doanh thì khách sạn phải xem xét đến hiệu quả mang lại của khách sạn đó. Từ đó, khách sạn định hướng phát triển làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch kinh doanh cho những năm tiếp theo, rút ra kinh nghiệm, phát huy tính tích cực trong kinh doanh để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Hàng Không được phân tích qua các bảng số liệu sau
Bảng số liệu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của khách sạn Hàng Không qua ba năm 2008-2010:
ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Tốc độ phát triển
Tốc độ phát triển
2009/2008
2010/2009
Số tiền
Tỷ
Số tiền
Tỷ
Số tiền
Tỷ
Số tiền
Tỷ
Số tiền
Tỷ
trọng
trọng
trọng
trọng
trọng
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
Tổng DT
4,101,000
100
4,307,000
100
4,350,000
100
206,000
105.02
43,000
101.00
Tổng CP
3,455,000
84.25
3,654,000
84.84
3,580,000
82.3
199,000
105.76
-74,000
97.97
Tổng LN
646,000
15.75
653,000
15.16
770,000
17.7
7,000
101.08
117,000
117.92
Nhận xét:
Ta thấy rằng doanh thu ở khách sạn liên tục tăng. Cụ thể, năm 2009 tăng nhanh hơn so với năm 2008 là 5% tương ứng với lượng tiền là 206.000.000 đồng ; năm 2010 tăng nhanh hơn so với năm 2009 là 1%, tương ứng với lượng tiền là 43.000.000 đồng.
Trong đó doanh thu năm 2008 là thấp nhất, nguyên nhân là do trong năm này nước ta chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi tình hình lạm phát, suy thoái kinh tế toàn cầu làm suy giảm lượt khách du lịch. Những tháng cuối năm lại xuất hiện những khó khăn về thiên tai, dịch tai xanh ở lợn, dịch cúm gia cầm, điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc đi du lịch của khách, xu hướng đi du lịch của khách ngày càng giảm dần và như vậy, số lượng khách đến khách sạn giảm dần làm cho doanh thu của khách sạn của giảm theo.
Tuy nhiên, năm 2009 doanh thu của khách sạn có dấu hiện khả quan hơn. Đặc biệt năm 2010 doanh thu đạt cao nhất. Khách sạn đạt được doanh thu trên trước hết là do Đảng và Nhà nước đã tìm được giải pháp khắc phục diễn biến xấu của tình kinh tế, đẩy lùi dịch bệnh, khắc phục thiên tai, tạo điều kiện cho các ngành nói chung và ngành du lịch nói riêng phát triển hơn.
Hơn nữa, trong các năm này, cuộc thi bắn pháo hoa Quốc tế tổ chức tại Đà Nẵng thu hút rất nhiều du khách trong nước và Quốc tế. Đồng thời, khách sạn đã lựa chọn được cách kinh doanh thích hợp, triển khai, thực hiện các hoạt động đúng hường và đúng mục tiêu đề ra.
Nhưng xét về mặt chi phí, thì chi phí năm 2009 là cao nhất. Cụ thể, năm 2008 chi phí chiếm 84,25% tổng doanh thu, năm 2009 chi phí chiếm 84,84% tổng doanh thu và năm 2010 chi phí chiếm 82,3% tổng doanh thu.
Trong đó, năm 2009 lượng chi phí bỏ ra nhiều nhất 3.654.000.000 đồng, chi phí năm 2009 tăng là do trong năm này khách sạn phải bỏ ra lượng chi phí cho quá trình tu bổ, nâng cấp cơ sở vật chất kỉ thuật và khách sạn tổ chức nhiều hoạt động nhằm quảng bá và thu hút khách. Tuy nhiên, xét về hiệu quả kinh doanh qua 3 năm, khách sạn Hàng Không là một đơn vị kinh doanh có hiệu quả.
Tổng lợi nhuận của khách sạn qua 3 năm tăng, lợi nhuận năm sau tăng cao hơn năm trước. Cụ thể, năm 2009 tăng so với năm 2008 là 1,08% tương đương tăng 7.000.000 đồng, năm 2010 tăng so với năm 2009 là 17,92% tương đương tăng 117.000.000 đồng.
Sở dĩ, lợi nhuận tăng là do khách sạn đã sử dụng chính sách giá phù hợp đồng thời lượng khách đến khách sạn tăng và tiêu dung nhiều sản phẩm của khách sạn nên doanh thu tăng bù đắp được khoản chi phí.
Nhưng để đạt kết quả cao hơn trong quá trinh kinh doanh, khách sạn cũng đã tiết kiệm tối đa các loại chi phí như: điện, nước, sữa chữa trang thiết bị, giảm bớt dư thừa nguồn nhân lực. Có như thế, khách sạn mới tui đa hóa được lợi nhuận trong quá trình kinh doanh và tiến đến đạt lợi nhuận cao trong những năm tiếp theo.
Diễn biến doanh thu giai đoạn 2008 – 2010
ĐVT: 1000 đồng
STT
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Tốc độ
Tốc độ
phát triển
phát triển
2009/2008
2010/2009
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
(%)
(%)
1
Doanh thu lưu trú
1,703,200
1,778,000
2,050,000
104.39
74,800
115.3
272,000
2
Doanh thu nhà hàng
1,345,600
1,366,400
1,373,400
101.55
20,800
100.51
7,000
3
Doanh thu dịch vụ bổ sung
586,800
567,000
480,000
96.626
-19,800
84.66
-87,000
Tổng doanh thu
4,101,000
4,307,000
4,350,000
105.02
206,000
101
43,000
(Nguồn: Phòng TC – KT)
Nhận xét:
Doanh thu khách sạn tăng đều qua các năm, trong đó doanh thu lưu trú chiếm tỉ trọng cao nhất. Điều này chứng tỏ lưu trú là lĩnh vực kinh doanh chính và đem lại phần lớn doanh thu cho khách sạn, tiếp đến là doanh thu nhà hàng và các doanh thu khác…
Năm 2009 so với năm 2008: Tổng doanh thu tăng 2,5%, tương ứng tăng 106.000.000 đồng.
Năm 2010 so với năm 2009: Tổng doanh thu tăng 1%, tương ứng tăng 43.000.000
Diễn biến chi phí giai đoạn 2008-2010:
ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Tổng chi phí/năm
3.455.000
3.654.000
3.580.000
(Nguồn: Phòng TC – KT)
Nhận xét:
Chi phí trong năm 2009 là cao nhất, nguyên nhân là do khách sạn thường xuyên nâng cấp, cải tạo mới các cơ sở chất kỹ thuật, đầu tư mua sắm lại công cụ dụng cụ.
3. Phân tích thống kê lao động tại khách sạn giai đoạn 2008-2010
3.1. Tình hình biến động lao động của khách sạn Hàng Không qua 3 năm
Bảng Tình hình lao động tại khách sạn Hàng Không giai đoạn 2008-2010
(ĐVT: người)
STT
Tên bộ phận
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tốc độ phát triển
2009/2008
Tốc độ phát triển
2010/2009
Tương
đối (%)
Tuyệt đối
Tương đối (%)
Tuyệt đối
1
Toàn khách sạn
39
46
50
117.95
7
108.70
4
2
Bộ phận lưu trú
21
23
24
109.52
2
104.35
1
3
Bộ phận ăn uống
12
15
17
125.00
3
113.33
2
4
Các dịch vụ bổ sung
6
8
9
133.33
2
112.50
1
(Nguồn: phòng TC-KT)
Nhận xét:
Qua việc thống kê số liệu, ta có thể thấy tình hình lao động của khách sạn biến động không đáng kể:
Khoảng thời gian 2008 – 2009: Số lượng lao động tăng nhanh.
Khoảng thời gian 2009 – 2010: Số lượng lao động có sự biến chuyển thấp hơn so với giai đoạn 2008-2009.
Trong đó, số lượng lao động ở Bộ phận Lưu Trú chiếm nhiều nhất so với các Bộ phận trong Khách Sạn.
Tình hình lao động của toàn khách sạn năm 2009 so với năm 2008 có xu hướng tăng 17,95%, tương ứng 7 lao động. Trong đó:
Tình hình lao động của bộ phận lưu trú năm 2009 so với 2008 tăng 9,52%, tương ứng tăng 2 lao động.
Tình hình lao động của bộ phận ăn uống năm 2009 so với năm 2008 tăng 25%, tương ứng tăng 3 lao động.
Tình hình lao động của các dịch vụ bổ sung năm 2009 so với năm 2008 tăng 33,33%, tương ứng tăng 2 lao động.
Tình hình lao động của toàn khách sạn năm 2010 so với năm 2009 tăng 8,7%, tương ứng 4 lao động. Trong đó:
Tình hình lao động của bộ phận lưu trú năm 2010 so với 2009 tăng 4,35%, tương ứng tăng 1 lao động.
Tình hình lao động của...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top