Bickford

New Member
Download Luận văn Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Download Luận văn Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Ninh Bình miễn phí





Công tác lập kế hoạch trong các năm qua đã được triển khai sớm, dân chủ, công khai, chấp hành nghiêm túc các quy định, nguyên tắc, định hướng của Chính phủ, của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Nghị quyết của HĐND tỉnh; UBND tỉnh, các cấp, các ngành đã tập trung chỉ đạo thực hiện kế hoạch theo đúng các quy định của nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng. Hàng năm tỉnh đã xác định và ưu tiên đầu tư cho các công trình, dự án trọng điểm, các công trình phục vụ chuyển đổi cơ cấu kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc và bố trí vốn đối ứng; các vùng kinh tế tổng hợp (vùng ven biển Kim Sơn, thị xã Ninh Bình, thị xã Tam Điệp, vùng du lịch Hoa Lư, vùng phân lũ); các dự án cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất có lợi thế cạnh tranh và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển xã hội. Đã thực hiện việc rà soát thực hiện các mục tiêu phát triển KT - XH, các chương trình dự án ưu tiên đầu tư, hiện trạng các công trình XDCB, khả năng cân đối để phân bổ và bố trí vốn đầu tư từ nguồn ngân sách do địa phương quản lý.
Thực hiện đúng cơ cấu vốn đầu tư do Chính phủ bố trí cho các dự án và chương trình mục tiêu cũng như chương trình mục tiêu quốc gia.
Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng cho Huyện, Thị xã, gắn quản lý đầu tư xây dựng với quản lý ngân sách. Thực hiện việc phân cấp về vốn và công trình trước đây do Tỉnh quản lý cân đối chuyển giao cho cấp huyện, thị xã tự cân đối và bố trí.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

75,881
8,0
578,782
28,4
679,324
26,7
845,662
30,8
2.025,716
46,5
5
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài
-
-
64,264
3,1
2,815
0,1
6,1
0,2
1
-
Tổng cộng
1.174,181
100
2.197,491
100
2.040,454
100
2.546,314
100
2.747,734
100
4.357,054
100
Nguồn: TCTK-TKNB
Về nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2001 – 2006 ta thấy, nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển có sự tăng nhanh qua các năm. Nếu như năm 2001, tổng vốn đầu tư đạt 1.174,2 tỷ đồng thì đến năm 2006 là 4.357 tỷ đồng, tăng gấp 3,7 lần so với năm 2001.
Trong đó nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ngày một tăng cả về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng. Năm 2001, chỉ chiếm 29,6% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, năm 2005 là 51,3% và năm 2006 là 27,1%, gấp 3,4 lần.
Vốn tín dụng, bao gồm tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước và vốn tín dụng đầu tư của Ngân hàng tăng với tốc độ nhanh, năm 2006 đầu tư 1.056,898 tỷ đồng, tăng 1,4 lần so với năm 2001, điều đó chứng tỏ tỉnh đã quan tâm tập trung đầu tư vốn vào những lĩnh vực trực tiếp sản xuất kinh doanh, tạo ra sản phẩm hàng hoá và lợi nhuận. Thông qua hình thức đầu tư này đã giúp địa phương xây dựng được một số cơ sở vật chất kỹ thuật tạo ra nhiều năng lực sản xuất mới như Dây chuyền dứa cô đặc của Công ty Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao công suất 5.000 tấn/năm, Nhà máy cán thép Tam Điệp công suất 36 vạn tấn/năm và Nhà máy xi măng Tam Điệp công suất 1,4 triệu tấn/năm …
Vốn đầu tư của dân và tư nhân tăng với tốc độ nhanh nhất, năm 2006 đầu tư 2.025,716 tỷ đồng, gấp gần 30 lần năm 2001, điều đó chứng tỏ cơ chế chính sách của Nhà nước đã thu hút được nguồn vốn rất lớn của dân và tư nhân đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh chóng.
Biểu 2.4. Cơ cấu vốn đầu tư phát triển thời kỳ 2001 - 2006
Phân theo ngành kinh tế
Đơn vị tính: %
TT
Ngành kinh tế
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng số
100
100
100
100
100
100
1
Nông lâm nghiệp thuỷ sản
12,7
9,7
9,3
11,5
13,5
7,6
2
Công nghiệp xây dựng
69,7
63,9
47,1
52,9
29,8
59,7
3
Dịch vụ
17,6
26,4
43,6
35,6
56,7
32,8
Nguồn: Niên giám thống kê
Xét về cơ cấu đầu tư theo ngành: Cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế của tỉnh Ninh Bình là tương đối hợp lý giảm tỷ trọng đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp và tăng tỷ trọng đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Điều đó đã làm cho cơ cấu kinh tế chuyển dịch một cách hợp lý.
b. Cơ sở vật chất được tăng cường, nhiều công trình hoàn thành đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả
Trong các năm qua, vốn huy động đầu tư phát triển trên địa bàn đạt kết quả cao, nhiều công trình cơ sở hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi, trường học hoàn thành phát huy hiệu quả, khẳng định chủ trương đầu tư đúng hướng, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, giao lưu hàng hoá thông suốt, các mặt xã hội về giáo dục, văn hoá, thể thao có nhiều tiến bộ.
Nhiều dự án lớn do địa phương quản lý đã đưa vào sử dụng như: Xây dựng nhà thi đấu 4.300 chỗ ngồi; kiên cố hoá kênh Cánh Diều; kênh tưới đường 12B; sửa chữa, nâng cấp hồ Yên Thắng; xây dựng tuyến đê bao gạt lũ 5 xã huyện Nho Quan; đường chống lũ quét thị xã Tam Điệp; sân vận động tỉnh; xây dựng vùng nuôi tôm công nghiệp 70 ha Kim Trung; đường chống lũ thượng nguồn thị xã Tam Điệp; v.v.. Một số dự án lớn đang triển khai xây dựng như: Xây dựng CSHT vùng phân lũ, chậm lũ 2 huyện Nho Quan, Gia Viễn; xây dựng CSHT khu du lịch Tam Cốc - Bích Động; xây dựng khu du lịch hang động Tràng An, v.v.. Năng lực mới tăng thêm: công suất bơm 23.000 m3/giờ, diện tích được tưới 5.900 ha, tiêu 1.200 ha, kiên cố hoá được: 15.500 m kênh tưới; nạo vét: 11.850 m kênh tiêu, cải tạo và làm mới 50 km đường; xây dựng 927 m cống thải, 04 cầu; 26 cống; đưa vào sử dụng 30.577 m2 sàn công trình dân dụng và 488 phòng học; nâng cấp 50 ha trại giống lúa, mua 1 xe tang 14 chỗ ngồi, 01 xe ô tô chở rác 4 tấn, 20 xe đẩy rác, hoàn thành 01 sân vận động 1,55 vạn chỗ ngồi, 01 nhà thi đấu có mái che 4.300 chỗ ngồi …
Một số công trình lớn của trung ương trên địa bàn được xây dựng và đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả như: Cầu Non Nước, cầu vượt Thanh Bình, cầu Lim, Quốc lộ 10 qua thị xã Ninh Bình; cầu tàu Clinke cảng Ninh Phúc; 192 km đường, 5 cầu thuộc dự án giao thông nông thôn WB2; v. v..
Ngoài ra còn một số công trình do các doanh nghiệp trên địa bàn đã được hoàn thành, đưa vào sử dụng và phát huy hiệu quả tốt, như: Dây chuyền dứa cô đặc của Công ty Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao công suất 5.000 tấn/năm, Nhà máy cán thép Tam Điệp công suất 36 vạn tấn/năm và Nhà máy xi măng Tam Điệp công suất 1,4 triệu tấn/năm ...
c. Công tác quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng đã có nhiều tiến bộ, chất lượng, hiệu quả công trình, dự án được nâng cao
- Việc thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế dự toán, kết quả đấu thầu, thanh quyết toán đã tuân thủ theo Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định số: 52/1999/NĐ-CP, 12/2000/NĐ-CP, 07/2003/NĐ-CP; Quy chế Đấu thầu ban hành theo Nghị định số: 88/1999/NĐ-CP, 14/2000/NĐ-CP, 66/2003/NĐ-CP của Chính phủ, các quy định của các Bộ, ngành và của UBND tỉnh về công tác đầu tư và xây dựng. Trong quá trình thẩm định các dự án đã căn cứ vào các quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt như: Quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, lãnh thổ ... để xem xét đến sự phát triển của kiến trúc đô thị đồng thời phối kết hợp chặt chẽ với các Sở, ngành, huyện thị hữu quan.
- Việc bố trí vốn cho các công trình đầu tư XDCB trong kế hoạch năm 2003 - 2006 được thực hiện trên nguyên tắc và định hướng của Thường vụ Tỉnh uỷ trong quản lý đầu tư và xây dựng, coi trọng các nguyên tắc tập trung, dứt điểm, chất lượng và hiệu quả trong đầu tư XDCB.
- Các năm 2003 - 2006 việc giao kế hoạch đã được chuẩn bị sớm, dân chủ, công khai và chấp hành tương đối tốt các quy định về trình tự và thủ tục trong quản lý đầu tư và xây dựng.
- Công tác kiểm tra để chỉ đạo tiến độ và chất lượng công trình đã được HĐND và UBND tỉnh, các cấp, các ngành, các chủ đầu tư quan tâm hơn. Đã tổ chức một số cuộc thanh tra, kiểm tra về tiến độ và chất lượng xây dựng các công trình, nhất là công trình trọng điểm. Qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện và bổ sung những sai sót kịp thời để đẩy nhanh tiến độ thi công.
- Việc thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng đã được thực hiện có kinh nghiệm hơn, đạt kết quả tốt hơn, tạo điều kiện để các dự án, nhất là các dự án trọng điểm đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Kinh nghiệm quản lý đầu tư XDCB trên địa bàn đã có nhiều tiến bộ và dần đi vào nề nếp, hiệu quả, chất lượng công trình ngày một tăng.
- Đa số công trình xây dựng đảm bảo yêu cầu thiết kế được duyệt, đảm bảo tiến độ, các công trình xây dựng xong đưa vào sử dụng đã phát huy hiệu quả ngay.
2.2.1.1. Tác động đến phát triển kinh tế xã hội
Trong thời kỳ 2001 - 2006, kết quả của các hoạt động đầu tư đã góp phần tích cực làm thay đổi...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top