Download Luận văn Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH may xuất khẩu Mỹ An
MỤC LỤC
CHÚ THÍCH
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
I. BẢN CHẤT TÀI CHÍNH VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH .1
1. Bản chất tài chính doanh nghiệp .1
2. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính .1
II. NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH .2
1. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính .2
2. Mục tiêu của phân tích tài chính .2
III. TÀI LIỆU, PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH .3
1. Tài liệu phân tích .3
2. Phương pháp phân tích .4
IV. CÁC CHỈ TIÊU DÙNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH .5
1. Phân tích tình hình vốn và nguồn vốn .5
2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh . 10
3. Phân tích các tỷ số tài chính . 11
4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ . 17
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MAY
XUẤT KHẨU MỸ AN
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XK MỸ AN
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH . 20
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TÍNH CHẤT HOẠT ĐỘNG . 22
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC . 24
IV. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ . 27
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MAY XUẤT
KHẨU MỸ AN
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY. 28
1. Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn . 28
2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữ tài sản và nguồn vốn . 32
3. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn . 35
II. PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH . 41
1. Phân tích khái quát sự biến đổi của các khoản mục trong báo cáo . 41
2. Phân tích sự thay đổi về mặt kết cấu . 43
III. PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH. 47
1. TỈ số về khả năng thanh toán.47
2. Tỉ số về cơ cấu tài chính . 49
3. Tỉ số về hoạt động . 50
4. Tỉ số về doanh lợi . 57
IV. PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ . 60
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP- KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN
I. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH DOANH . 65
II. NGUYÊN NHÂN YẾU KÉM VỀ TÀI CHÍNH . 67
II. CÁC GIẢI PHÁP . 69
III. KIẾN NGHỊ . 74
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
làm Công ty gặp rất nhiều rủi ro tài chính, đòi hỏi Công ty phải sử dụng hiệu quả
nguồn tài trợ này. Mặt khác trong kỳ 2 mức độ hoạt động của Công ty giảm nên
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 31
Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương
các khoản phải trả người bán, phải trả người lao động giảm lần lượt giảm
494.184.000 đồng và 17.243.000 đồng. Công ty nên tranh thủ tận dụng các nguồn
chiếm dụng này hơn để tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
¨ Nguồn vốn chủ sở hữu giảm 995.322.000 đồng, tỉ lệ giảm 71,08%, nguyên
nhân do kỳ 2 Công ty hoạt động không hiệu quả trong khâu sản xuất nên bị lỗ. Sự
suy giảm về nguồn vốn chủ sở hữu sẽ làm cho tính tự chủ về tài chính công ty
yếu đi, do đó Công ty nên bổ sung nguồn vốn này với hình thức vốn góp.
2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Phân tích mối quan hệ cân đối này là xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn
vốn nhằm khái quát tình hình phân bổ, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm
bảo được cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của công ty ta có mối quan hệ giữa vốn và
nguồn vốn như sau:
Đvt: 1.000 đồng
Cuối kỳ 1
sản NguTài ồn vốn Chênh
3.838.505 1.400.217
lệch
(2.438.288)
Cuối kỳ 2
Trong đó:
R Phần tài sản gồm:
4.117.814
404.895
(3.712.919)
+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trừ các khoản phải thu..
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
R Phần nguồn vốn gồm:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu.
Qua phân tích ta thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được
trong việc trang trải tài sản phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Cụ thể:
¨ Kỳ 1 thiếu vốn 2.438.288.000 đồng
¨ Kỳ 2 thiếu vốn 3.712.919.000 đồng
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 32
Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương
Trong kỳ 1 công ty đã hoạt động hiệu quả, thu nhiều lợi nhuận và đã dùng lợi
nhuận giữ lại để bổ sung vào vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên khoản bù đắp đó vẫn
quá ít so với nhu cầu vốn của Công ty. Sang kỳ 2 Công ty đang mở rộng qui mô
sản xuất nên cần nhiều vốn hơn trước nhưng trong kỳ này Công ty phải chịu lỗ, vì
thế nhu cầu về vốn của Công ty tăng lên rất nhiều so với kỳ 1: 1.274.631.000
đồng (3.712.919.000 đồng -2.438.288.000 đồng).
Như vậy đòi hỏi Công ty phải huy động vốn từ bên ngoài hay đi chiếm dụng
vốn của đơn vị khác để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh. Do tính chất ngành
nghề của Công ty rất được sự quan tâm của Chính quyền địa phương nên Công
ty đã huy động được vốn từ các nguồn vay là chủ yếu. Ta hãy xem bảng số liệu
sau:
Đvt 1.000 đồng
Cuối kỳ 1
sản NguTài ồn vốn Chênh
3.838.505 4.775.621
lệch
937.116
Cuối kỳ 2
Trong đó:
R Phần tài sản gồm:
4.117.814
5.376.480
1.258.666
+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trừ các khoản phải thu..
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
R Phần nguồn vốn gồm:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Nợ phải trả
Trong kỳ 2 Công ty đã hết sức cố gắng trong việc huy động vốn. Nợ phải trả
tăng 1.596.186.000 đồng chủ yếu là các khoản vay dài hạn.
Đến lúc này nguồn vốn huy động được đã đủ bù đắp cho tài sản, không
những vậy mà còn dư ra. Cụ thể:
¨ Cuối kỳ 1 dư 937.116.000 đồng
¨ Cuối kỳ 2 dư 1.258.666.000 đồng
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 33
Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương
Trong quan hệ kinh doanh thường xảy ra trường hợp các doanh nghiệp này
là chủ nợ của đơn vị này nhưng lại là con nợ của đơn vị kia. Hay cụ thể hơn, trong
quá trình hoạt động để tạo mối quan hệ lâu dài các doanh nghiệp có thể để vốn
dư thừa của mình cho các đơn vị khác chiếm dụng.
Theo bảng số liệu trên cho thấy công ty đã bị các đơn vị khác chiếm dụng
dưới hình thức bán chịu, ứng trước cho người bán. . . Khoản bị chiếm dụng ngày
càng tăng, đây có thể là chiến lược trong hoạt động kinh doanh nhưng xét về góc
độ tài chính: đi vay để chi trả cho các khoản bị chiếm dụng là điều không nên bởi
ngoài việc trả lãi vay không đáng có công ty còn phải theo dõi các khoản phải thu
và sẽ gặp nhiều khó khăn nếu là nợ khó đòi.
Như vậy trong bảng cân đối kế toán lúc nào cũng có sự cân bằng giữa phần
nguồn vốn và phần tài sản. Sự cân bằng này được đảm bảo bởi nguyên tắc cơ
sở: Tài sản nào cũng được hình thành từ một nguồn vốn; nguồn vốn nào cũng
được sử dụng để tạo tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên nguồn vốn và cách
thức sử dụng nó có sự phù hợp lẫn nhau chưa? Ta phân tích tiếp chỉ tiêu vốn luân
lưu để rõ hơn mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình thành nên nó.
Vốn luân lưu
Kỳ 1
Nguồn vốn dài hạn = 1.400.217.000 + 1.114.000.000 = 2.514.217.000 đồng
Vốn luân lưu = 2.514.217.000 – 3.301.712.000 = -787.495.000 đồng
= 1.473.909.000 – 2.261.404.000 = -787.495.000 đồng
Kỳ 2
Nguồn vốn dài hạn = 2.378.000.000 + 404.895.000 = 2.782.895.000 đồng
Vốn luân lưu = 2.782.895.000 – 3.648.002.000 = -865.107.000 đồng
= 1.728.479.000 – 2.593.586.000 = -865.107.000 đồng
Như vậy cả 2 kỳ vốn luân lưu đều âm.
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 34
Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương
Tài sản lưu động
(vốn luân lưu)
Tài sản cố định
Nợ ngắn hạn
( Vốn luân lưu)
Nguồn vốn dài hạn
Cả 2 kỳ tài sản cố định đều lớn hơn nguồn vốn dài hạn, chứng tỏ doanh
nghiệp đã dùng nguồn vốn ngắn hạn 787.485.000 đồng của kỳ 1 và 865.107.000
đồng của kỳ 2 dùng để tài trợ cho đầu tư dài hạn. Điều này khá nguy hiểm bởi vì
khi hết hạn vay thì Công ty phải tìm nguồn vốn khác để thay thế, nếu không thì
Công ty phải bán tài sản cố định hay là thanh lý. Đồng thời vốn luân lưu âm còn
thể hiện sự yếu kém về khả năng thanh toán, do đó mọi biến động của vốn luân
lưu phải được chú ý theo dõi liên tục nhiều kỳ.
Mặt khác, vốn luân lưu kỳ 2 của Công ty đã giảm so với kỳ 1, việc giảm vốn
này nhằm tài trợ cho các khoản đầu tư sinh lợi mới, góp phần nâng cao vị thế của
Công ty, tuy nhiên các dự án đầu tư chưa phát huy được hiệu quả để bù đắp các
phát sinh mà còn bị lỗ làm vốn chủ sở hữu phải suy giảm. Công ty nên chú trọng
xử lý các vấn đề này phù hợp tình hình thực tế.
Để hiểu rõ hơn tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp ta
đi sâu phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản.
3. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn
3.1 Phân tích kết cấu tài sản
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 35
Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương
BẢNG KẾT CẤU TÀI SẢN
ĐVT: 1.000 đồng
TÀI SẢN
KỲ 1
GIÁ TRỊ
%
KỲ 2
GIÁ TRỊ
%
I. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠ 1.473.909 30,86 1.728.479
1. Tiền mặt tạI quỹ 1.768 0,04 2.810
0,05
2. Tiền gửi ngân hàng
3. Đầu tư tài chính ngắn hạn
4. Dự phòng giảm giá chứng khoán ĐTNH
3.641
0,08
652
0,01
5. Phải thu của khách hàng
931.313 19,50
859.308 15,98
6. Các khoản phải thu khác
7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
8. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
9. Hàng tồn kho
10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
11. Tài sản lưu động k...
Download Luận văn Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH may xuất khẩu Mỹ An miễn phí
MỤC LỤC
CHÚ THÍCH
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
I. BẢN CHẤT TÀI CHÍNH VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH .1
1. Bản chất tài chính doanh nghiệp .1
2. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính .1
II. NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH .2
1. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính .2
2. Mục tiêu của phân tích tài chính .2
III. TÀI LIỆU, PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH .3
1. Tài liệu phân tích .3
2. Phương pháp phân tích .4
IV. CÁC CHỈ TIÊU DÙNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH .5
1. Phân tích tình hình vốn và nguồn vốn .5
2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh . 10
3. Phân tích các tỷ số tài chính . 11
4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ . 17
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MAY
XUẤT KHẨU MỸ AN
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XK MỸ AN
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH . 20
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TÍNH CHẤT HOẠT ĐỘNG . 22
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC . 24
IV. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ . 27
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MAY XUẤT
KHẨU MỸ AN
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY. 28
1. Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn . 28
2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữ tài sản và nguồn vốn . 32
3. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn . 35
II. PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH . 41
1. Phân tích khái quát sự biến đổi của các khoản mục trong báo cáo . 41
2. Phân tích sự thay đổi về mặt kết cấu . 43
III. PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH. 47
1. TỈ số về khả năng thanh toán.47
2. Tỉ số về cơ cấu tài chính . 49
3. Tỉ số về hoạt động . 50
4. Tỉ số về doanh lợi . 57
IV. PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ . 60
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP- KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN
I. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH DOANH . 65
II. NGUYÊN NHÂN YẾU KÉM VỀ TÀI CHÍNH . 67
II. CÁC GIẢI PHÁP . 69
III. KIẾN NGHỊ . 74
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ây áp lực hoàn trả cho kỳ sau nhưng việc sử dụng quá nhiều nợ sẽlàm Công ty gặp rất nhiều rủi ro tài chính, đòi hỏi Công ty phải sử dụng hiệu quả
nguồn tài trợ này. Mặt khác trong kỳ 2 mức độ hoạt động của Công ty giảm nên
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 31
Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương
các khoản phải trả người bán, phải trả người lao động giảm lần lượt giảm
494.184.000 đồng và 17.243.000 đồng. Công ty nên tranh thủ tận dụng các nguồn
chiếm dụng này hơn để tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
¨ Nguồn vốn chủ sở hữu giảm 995.322.000 đồng, tỉ lệ giảm 71,08%, nguyên
nhân do kỳ 2 Công ty hoạt động không hiệu quả trong khâu sản xuất nên bị lỗ. Sự
suy giảm về nguồn vốn chủ sở hữu sẽ làm cho tính tự chủ về tài chính công ty
yếu đi, do đó Công ty nên bổ sung nguồn vốn này với hình thức vốn góp.
2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Phân tích mối quan hệ cân đối này là xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn
vốn nhằm khái quát tình hình phân bổ, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm
bảo được cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của công ty ta có mối quan hệ giữa vốn và
nguồn vốn như sau:
Đvt: 1.000 đồng
Cuối kỳ 1
sản NguTài ồn vốn Chênh
3.838.505 1.400.217
lệch
(2.438.288)
Cuối kỳ 2
Trong đó:
R Phần tài sản gồm:
4.117.814
404.895
(3.712.919)
+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trừ các khoản phải thu..
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
R Phần nguồn vốn gồm:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu.
Qua phân tích ta thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được
trong việc trang trải tài sản phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Cụ thể:
¨ Kỳ 1 thiếu vốn 2.438.288.000 đồng
¨ Kỳ 2 thiếu vốn 3.712.919.000 đồng
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 32
Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương
Trong kỳ 1 công ty đã hoạt động hiệu quả, thu nhiều lợi nhuận và đã dùng lợi
nhuận giữ lại để bổ sung vào vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên khoản bù đắp đó vẫn
quá ít so với nhu cầu vốn của Công ty. Sang kỳ 2 Công ty đang mở rộng qui mô
sản xuất nên cần nhiều vốn hơn trước nhưng trong kỳ này Công ty phải chịu lỗ, vì
thế nhu cầu về vốn của Công ty tăng lên rất nhiều so với kỳ 1: 1.274.631.000
đồng (3.712.919.000 đồng -2.438.288.000 đồng).
Như vậy đòi hỏi Công ty phải huy động vốn từ bên ngoài hay đi chiếm dụng
vốn của đơn vị khác để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh. Do tính chất ngành
nghề của Công ty rất được sự quan tâm của Chính quyền địa phương nên Công
ty đã huy động được vốn từ các nguồn vay là chủ yếu. Ta hãy xem bảng số liệu
sau:
Đvt 1.000 đồng
Cuối kỳ 1
sản NguTài ồn vốn Chênh
3.838.505 4.775.621
lệch
937.116
Cuối kỳ 2
Trong đó:
R Phần tài sản gồm:
4.117.814
5.376.480
1.258.666
+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trừ các khoản phải thu..
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
R Phần nguồn vốn gồm:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Nợ phải trả
Trong kỳ 2 Công ty đã hết sức cố gắng trong việc huy động vốn. Nợ phải trả
tăng 1.596.186.000 đồng chủ yếu là các khoản vay dài hạn.
Đến lúc này nguồn vốn huy động được đã đủ bù đắp cho tài sản, không
những vậy mà còn dư ra. Cụ thể:
¨ Cuối kỳ 1 dư 937.116.000 đồng
¨ Cuối kỳ 2 dư 1.258.666.000 đồng
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 33
Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương
Trong quan hệ kinh doanh thường xảy ra trường hợp các doanh nghiệp này
là chủ nợ của đơn vị này nhưng lại là con nợ của đơn vị kia. Hay cụ thể hơn, trong
quá trình hoạt động để tạo mối quan hệ lâu dài các doanh nghiệp có thể để vốn
dư thừa của mình cho các đơn vị khác chiếm dụng.
Theo bảng số liệu trên cho thấy công ty đã bị các đơn vị khác chiếm dụng
dưới hình thức bán chịu, ứng trước cho người bán. . . Khoản bị chiếm dụng ngày
càng tăng, đây có thể là chiến lược trong hoạt động kinh doanh nhưng xét về góc
độ tài chính: đi vay để chi trả cho các khoản bị chiếm dụng là điều không nên bởi
ngoài việc trả lãi vay không đáng có công ty còn phải theo dõi các khoản phải thu
và sẽ gặp nhiều khó khăn nếu là nợ khó đòi.
Như vậy trong bảng cân đối kế toán lúc nào cũng có sự cân bằng giữa phần
nguồn vốn và phần tài sản. Sự cân bằng này được đảm bảo bởi nguyên tắc cơ
sở: Tài sản nào cũng được hình thành từ một nguồn vốn; nguồn vốn nào cũng
được sử dụng để tạo tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên nguồn vốn và cách
thức sử dụng nó có sự phù hợp lẫn nhau chưa? Ta phân tích tiếp chỉ tiêu vốn luân
lưu để rõ hơn mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình thành nên nó.
Vốn luân lưu
Kỳ 1
Nguồn vốn dài hạn = 1.400.217.000 + 1.114.000.000 = 2.514.217.000 đồng
Vốn luân lưu = 2.514.217.000 – 3.301.712.000 = -787.495.000 đồng
= 1.473.909.000 – 2.261.404.000 = -787.495.000 đồng
Kỳ 2
Nguồn vốn dài hạn = 2.378.000.000 + 404.895.000 = 2.782.895.000 đồng
Vốn luân lưu = 2.782.895.000 – 3.648.002.000 = -865.107.000 đồng
= 1.728.479.000 – 2.593.586.000 = -865.107.000 đồng
Như vậy cả 2 kỳ vốn luân lưu đều âm.
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 34
Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương
Tài sản lưu động
(vốn luân lưu)
Tài sản cố định
Nợ ngắn hạn
( Vốn luân lưu)
Nguồn vốn dài hạn
Cả 2 kỳ tài sản cố định đều lớn hơn nguồn vốn dài hạn, chứng tỏ doanh
nghiệp đã dùng nguồn vốn ngắn hạn 787.485.000 đồng của kỳ 1 và 865.107.000
đồng của kỳ 2 dùng để tài trợ cho đầu tư dài hạn. Điều này khá nguy hiểm bởi vì
khi hết hạn vay thì Công ty phải tìm nguồn vốn khác để thay thế, nếu không thì
Công ty phải bán tài sản cố định hay là thanh lý. Đồng thời vốn luân lưu âm còn
thể hiện sự yếu kém về khả năng thanh toán, do đó mọi biến động của vốn luân
lưu phải được chú ý theo dõi liên tục nhiều kỳ.
Mặt khác, vốn luân lưu kỳ 2 của Công ty đã giảm so với kỳ 1, việc giảm vốn
này nhằm tài trợ cho các khoản đầu tư sinh lợi mới, góp phần nâng cao vị thế của
Công ty, tuy nhiên các dự án đầu tư chưa phát huy được hiệu quả để bù đắp các
phát sinh mà còn bị lỗ làm vốn chủ sở hữu phải suy giảm. Công ty nên chú trọng
xử lý các vấn đề này phù hợp tình hình thực tế.
Để hiểu rõ hơn tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp ta
đi sâu phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản.
3. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn
3.1 Phân tích kết cấu tài sản
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 35
Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương
BẢNG KẾT CẤU TÀI SẢN
ĐVT: 1.000 đồng
TÀI SẢN
KỲ 1
GIÁ TRỊ
%
KỲ 2
GIÁ TRỊ
%
I. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠ 1.473.909 30,86 1.728.479
1. Tiền mặt tạI quỹ 1.768 0,04 2.810
0,05
2. Tiền gửi ngân hàng
3. Đầu tư tài chính ngắn hạn
4. Dự phòng giảm giá chứng khoán ĐTNH
3.641
0,08
652
0,01
5. Phải thu của khách hàng
931.313 19,50
859.308 15,98
6. Các khoản phải thu khác
7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
8. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
9. Hàng tồn kho
10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
11. Tài sản lưu động k...