daomytriduc
New Member
Download Đề tài Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp VINACONEX
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX 7
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex. 7
1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty 8
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 12
1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX 20
2.1. Hệ thống tài liệu phục vụ cho phân tích tình hình tài chính 20
2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex 21
2.2.1. Phương pháp so sánh 22
2.2.2. Phương pháp loại trừ 22
2.3.Nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex 23
2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính 23
2.3.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex 34
2.3.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh 41
2.3.4 Phân tích rủi ro tài chính đối với công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex 46
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX 50
3.1. Đánh giá thực trạng về phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex 50
3.1.1. Những ưu điểm 50
3.1.2. Những tồn tại 52
3.2. Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex 52
3.2.1. Hoàn thiện về tài liệu phân tích 52
3.2.2. Hoàn thiện về phương pháp phân tích 53
3.2.3. Hoàn thiện về nội dung phân tích tình hình tài chính 53
3.2.4. Các kiến nghị khác 57
KẾT LUẬN 59
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Qua bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2007 ta thấy rằng sự tăng lên một cách rõ rệt về tài sản cũng như nguồn vốn vào cuối năm so với đầu năm là:
471.624.459.079-383.642.766.965=87.981692.114đ tương ứng là 122.93%
Điều này chứng tỏ công ty đã mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên qua sự so sánh trên chúng ta chưa thể kết luận một cách đầy đủ Công ty làm ăn đạt hiệu quả cao hay thấp, có bảo toàn và phát triển vốn của mình một cách đầy đủ hay không mà chúng ta phải tiếp tục xem xét qua các phần phân tích tiếp theo.
Trong sự tăng lên của phần tài sản phải kể đến sự tăng lên của tiền và các khoản tương đương tiền: 16.510.264.920 - 2.482.099.318 = 14.028.165.601đ tương đương 665% đặc biệt là tiền gửi ngân hàng. Hàng tồn kho so với đầu năm tăng cao: 145.318.672.782 - 94.357.367.666 = 50.961.305.116đ tăng 154.01% điều này chúng ta cũng chưa khẳng định được điều gì
Trong sự tăng lên của phần nguồn vốn là do nợ và vay ngắn hạn tăng so với đầu năm: 186.196.094.686 - 90.356.663.950 = 95839.430.736đ tăng 206.07% và sự tăng lên của nguồn vốn chủ sở hữu, năm 2007 Công ty huy động vốn từ 30 tỷ lên 100 tỷ bằng cách phát hành cổ phiếu để đầu mở rộng sản xuất, góp vốn liên doanh tái cơ cấu lại tài chính. Hiện nay các cổ đông chỉ có thể góp thêm vốn cổ phần khi họ nhìn thấy thực tế kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
. Phân tích cơ cấu tài sản
Cơ cấu tài sản của công ty phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, điều kiện trang bị vật chất kỹ thuật của công ty đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Mỗi một công ty cần xây dựng một cơ cấu tài sản phù hợp với đặc điểm của ngành nghề kinh doanh để góp phần nâng cao kết quả của quá trình sản xuất.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán năm 2007 ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản của Công ty :
BẢNG 1:BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX( NĂM 2007)
CHỈ TIÊU
Số đầu năm
Số cuối năm
So sánh số cuối kỳ so với đầu năm
Số tiền
%
Số tiền
%
+-
%
A
TÀI SẢN NGẮN HẠN
154,961,247,885
40.4
236,578,382,359
50.2
81,617,134,474
152.67
1
Tiền
2,482,099,319
1.6
16,510,264,920
7.0
14,028,165,601
665.17
2
Đầu tư ngắn hạn
-
-
9,500,000,000
4.0
9,500,000,000
3
Các khoản phải thu NH
49,179,331,944
31.7
49,916,523,590
21.1
737,191,646
101.50
4
Hàng tồn kho
94,357,367,666
60.9
145,318,672,782
61.4
50,961,305,116
154.01
2
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-
-
-
-
-
5
Tài sản ngắn hạn khác
8,942,348,956
5.8
15,332,921,067
6.5
6,390,572,111
171.46
B
TÀI SẢN DÀI HẠN
228,681,519,080
59.6
235,046,076,720
49.8
6,364,557,640
188
I
Tài sản cố định
227,103,920,567
99.3
198,460,195,164
84.4
(28,643,725,403)
87.39
1
TSCĐHH
226,619,547,815
99.8
193,040,250,881
97.3
(33,579,296,934)
85.18
2
TSCĐ thuê tài chính
-
-
-
-
-
3
TSCĐVH
177,103,997
0.1
172,910,527
0.1
(4,193,470)
97.63
4
CPXD DD
307,268,755
0.1
5,247,033,756
2.6
4,939,765,001
1,707.64
II
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
-
-
35,000,000,000
14.9
35,000,000,000
1
Đầu tư vào công ty con
-
-
-
-
-
2
Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
-
-
35,000,000,000
17.6
35,000,000,000
III
Tài sản dài hạn khác
1,577,598,513
0.7
1,585,881,556
0.7
8,283,043
100.53
1
CP trả trước dài hạn
1,577,598,513
0.7
1,385,124,056
0.7
(192,474,457)
87.80
2
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
-
-
-
-
-
3
Tài sản dài hạn khác
-
-
200,757,500
0.1
200,757,500
Tổng tài sản
383,642,766,965
100
471,624,459,079
100
87,981,692,114
122.933
Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm tăng 87.981.692.114đ tương ứng 122,933% trong đó tài sản ngắn hạn tăng 81,617,134,474đ và chiếm 0,2% tổng tài sản. Bên cạnh đó tỷ trọng và giá trị tài sản dài hạn của công ty vào cuối năm giảm. Điều này cho thấy trong năm 2007 công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng quy mô tài sản sử dụng lại giảm cụ thể như sau:
Đối với tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn giảm 28,643,725,403đ với tỷ lệ giảm từ 99,3 đầu năm xuống 84,4 vào cuối năm. Đây không thể nhận định rằng cơ sở vật chất, máy móc của công ty trong năm 2007 không được tăng cường đầu tư mà do máy móc thiết bị nhà xưởng mới được đầu tư xây dựng cùng với công ty với dây chuyền công nghệ hiện đại, việc sử dụng tài sản hợp lý.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của Công ty tăng lên rất nhiều từ chỗ đầu năm CPXDCB DD là 307,268,755 đ đến cuối năm 5,247,033,756đ tăng 1.707,64% điều này là do năm 2007 công ty được cấp đất để mở rộng mặt bằng xây dựng nhà xưởng, kho chứa nguyên vật liệu, thành phẩm và đầu tư vào dây chuyền mới nhưng vào cuối năm các công trình đều chưa hoàn thành.
Để đánh giá đầy đủ và kết luận chính xác hơn về tình hình đầu tư chiều sâu này ta đi xem xét 2 tỷ suất đầu tư sau:
TSCĐ hiện có + ĐTTCDH + CP XDCBDD
Tỷ suất đầu tư chung =
Tổng tài sản
227,103,920,567 + 307,268,755
+ Đầu năm= = 0,5927
383,642,766,965
198,460,195,164 + 5,247,033,756
+ Cuối năm= = 0,4319
471,624,459,079
Trị giá TSCĐ hiện có
Tỷ suất đầu tư TSCĐ=
Tổng tài sản
227,103,920,567
+ Đầu năm= = 0,5919
383,642,766,965
198,460,195,164
+ Đầu năm= = 0,4208
471,624,459,079
Như vậy vào cuối năm cùng với sự giảm xuống về giá trị của TSCĐ trong tổng tài sản thì tỷ suất đầu tư chung và tỷ suất đầu tư tài sản cố định đều giảm.
Đối với tài sản ngắn hạn
Do cấu tạo phức tạp nếu để đánh giá chính xác hơn tính hợp lý của các khoản mục trong tài sản ngắn hạn, khi phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn ta phải lập một bảng phân tích riêng:
Qua bảng phân tích ta thấy so với đầu năm thì vào cuối năm tổng tài sản ngắn hạn tăng 81,617,134,474đ đạt 152,67% so với đầu năm trong đó chủ yếu là tiền gửi ngân hàng, do lượng hàng xuất khẩu vào cuối năm cao và khách hàng thanh toán luôn qua ngân hàng. Lượng tiền gửi ngân hàng của công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản so với các khoản khác thuộc vốn bằng tiền vào thời điểm cuối năm, điều này cho khả năng thanh toán tức thời của công ty được đảm bảo.
Trên thực tế, vốn bằng tiền là loại tài sản dễ thanh khoản nhất, linh hoạt nhất, dễ dàng có thể thoả mãn nhu cầu sản xuất kinhn doanh nên việc tăng lên của vốn bằng tiền thể hiện tính chủ động trong kinh doanh và đảm bảo khả năng thanh toán cho công ty. Tuy nhiên, nếu vốn bằng tiền tăng quá cao hay chiếm tỷ trọng quá lớn không hẳn là tốt vì nếu doanh thu không đổi mà lượng tiền dự trữ quá lớn sẽ gây tình trạng vòng quay tiền chậm, hiệu quả sử dụng vốn không cao.
BẢNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VIANCONEX( NĂM 2007)
CHỈ TIÊU
Số đầu năm
Số cuối năm
So sánh số cuối kỳ so với đầu năm
Số tiền
%
Số tiền
%
+-
%
A
TÀI SẢN NGẮN HẠN
154,961,247,885
40.4
236,578,382,359
50.2
81,617,134,474
152.67
I
Tiền và các khoản tương đương tiền
2,482,099,319
16,510,264,920
14,028,165,601
665.17
1
Tiền
2,482,099,319
1.6
16,510,264,920
7.0
14,028,165,601
665.17
II
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
-
-
9,500,...
Download Đề tài Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp VINACONEX miễn phí
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX 7
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex. 7
1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty 8
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 12
1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX 20
2.1. Hệ thống tài liệu phục vụ cho phân tích tình hình tài chính 20
2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex 21
2.2.1. Phương pháp so sánh 22
2.2.2. Phương pháp loại trừ 22
2.3.Nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex 23
2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính 23
2.3.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex 34
2.3.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh 41
2.3.4 Phân tích rủi ro tài chính đối với công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex 46
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX 50
3.1. Đánh giá thực trạng về phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex 50
3.1.1. Những ưu điểm 50
3.1.2. Những tồn tại 52
3.2. Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex 52
3.2.1. Hoàn thiện về tài liệu phân tích 52
3.2.2. Hoàn thiện về phương pháp phân tích 53
3.2.3. Hoàn thiện về nội dung phân tích tình hình tài chính 53
3.2.4. Các kiến nghị khác 57
KẾT LUẬN 59
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
nh của Công ty một cách tổng quát nhất về sử dụng vốn và nguồn vốn. Sau khi so sánh đối chiếu số liệu theo nguyên tắc:Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Qua bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2007 ta thấy rằng sự tăng lên một cách rõ rệt về tài sản cũng như nguồn vốn vào cuối năm so với đầu năm là:
471.624.459.079-383.642.766.965=87.981692.114đ tương ứng là 122.93%
Điều này chứng tỏ công ty đã mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên qua sự so sánh trên chúng ta chưa thể kết luận một cách đầy đủ Công ty làm ăn đạt hiệu quả cao hay thấp, có bảo toàn và phát triển vốn của mình một cách đầy đủ hay không mà chúng ta phải tiếp tục xem xét qua các phần phân tích tiếp theo.
Trong sự tăng lên của phần tài sản phải kể đến sự tăng lên của tiền và các khoản tương đương tiền: 16.510.264.920 - 2.482.099.318 = 14.028.165.601đ tương đương 665% đặc biệt là tiền gửi ngân hàng. Hàng tồn kho so với đầu năm tăng cao: 145.318.672.782 - 94.357.367.666 = 50.961.305.116đ tăng 154.01% điều này chúng ta cũng chưa khẳng định được điều gì
Trong sự tăng lên của phần nguồn vốn là do nợ và vay ngắn hạn tăng so với đầu năm: 186.196.094.686 - 90.356.663.950 = 95839.430.736đ tăng 206.07% và sự tăng lên của nguồn vốn chủ sở hữu, năm 2007 Công ty huy động vốn từ 30 tỷ lên 100 tỷ bằng cách phát hành cổ phiếu để đầu mở rộng sản xuất, góp vốn liên doanh tái cơ cấu lại tài chính. Hiện nay các cổ đông chỉ có thể góp thêm vốn cổ phần khi họ nhìn thấy thực tế kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
. Phân tích cơ cấu tài sản
Cơ cấu tài sản của công ty phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, điều kiện trang bị vật chất kỹ thuật của công ty đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Mỗi một công ty cần xây dựng một cơ cấu tài sản phù hợp với đặc điểm của ngành nghề kinh doanh để góp phần nâng cao kết quả của quá trình sản xuất.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán năm 2007 ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản của Công ty :
BẢNG 1:BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX( NĂM 2007)
CHỈ TIÊU
Số đầu năm
Số cuối năm
So sánh số cuối kỳ so với đầu năm
Số tiền
%
Số tiền
%
+-
%
A
TÀI SẢN NGẮN HẠN
154,961,247,885
40.4
236,578,382,359
50.2
81,617,134,474
152.67
1
Tiền
2,482,099,319
1.6
16,510,264,920
7.0
14,028,165,601
665.17
2
Đầu tư ngắn hạn
-
-
9,500,000,000
4.0
9,500,000,000
3
Các khoản phải thu NH
49,179,331,944
31.7
49,916,523,590
21.1
737,191,646
101.50
4
Hàng tồn kho
94,357,367,666
60.9
145,318,672,782
61.4
50,961,305,116
154.01
2
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-
-
-
-
-
5
Tài sản ngắn hạn khác
8,942,348,956
5.8
15,332,921,067
6.5
6,390,572,111
171.46
B
TÀI SẢN DÀI HẠN
228,681,519,080
59.6
235,046,076,720
49.8
6,364,557,640
188
I
Tài sản cố định
227,103,920,567
99.3
198,460,195,164
84.4
(28,643,725,403)
87.39
1
TSCĐHH
226,619,547,815
99.8
193,040,250,881
97.3
(33,579,296,934)
85.18
2
TSCĐ thuê tài chính
-
-
-
-
-
3
TSCĐVH
177,103,997
0.1
172,910,527
0.1
(4,193,470)
97.63
4
CPXD DD
307,268,755
0.1
5,247,033,756
2.6
4,939,765,001
1,707.64
II
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
-
-
35,000,000,000
14.9
35,000,000,000
1
Đầu tư vào công ty con
-
-
-
-
-
2
Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
-
-
35,000,000,000
17.6
35,000,000,000
III
Tài sản dài hạn khác
1,577,598,513
0.7
1,585,881,556
0.7
8,283,043
100.53
1
CP trả trước dài hạn
1,577,598,513
0.7
1,385,124,056
0.7
(192,474,457)
87.80
2
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
-
-
-
-
-
3
Tài sản dài hạn khác
-
-
200,757,500
0.1
200,757,500
Tổng tài sản
383,642,766,965
100
471,624,459,079
100
87,981,692,114
122.933
Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm tăng 87.981.692.114đ tương ứng 122,933% trong đó tài sản ngắn hạn tăng 81,617,134,474đ và chiếm 0,2% tổng tài sản. Bên cạnh đó tỷ trọng và giá trị tài sản dài hạn của công ty vào cuối năm giảm. Điều này cho thấy trong năm 2007 công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng quy mô tài sản sử dụng lại giảm cụ thể như sau:
Đối với tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn giảm 28,643,725,403đ với tỷ lệ giảm từ 99,3 đầu năm xuống 84,4 vào cuối năm. Đây không thể nhận định rằng cơ sở vật chất, máy móc của công ty trong năm 2007 không được tăng cường đầu tư mà do máy móc thiết bị nhà xưởng mới được đầu tư xây dựng cùng với công ty với dây chuyền công nghệ hiện đại, việc sử dụng tài sản hợp lý.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của Công ty tăng lên rất nhiều từ chỗ đầu năm CPXDCB DD là 307,268,755 đ đến cuối năm 5,247,033,756đ tăng 1.707,64% điều này là do năm 2007 công ty được cấp đất để mở rộng mặt bằng xây dựng nhà xưởng, kho chứa nguyên vật liệu, thành phẩm và đầu tư vào dây chuyền mới nhưng vào cuối năm các công trình đều chưa hoàn thành.
Để đánh giá đầy đủ và kết luận chính xác hơn về tình hình đầu tư chiều sâu này ta đi xem xét 2 tỷ suất đầu tư sau:
TSCĐ hiện có + ĐTTCDH + CP XDCBDD
Tỷ suất đầu tư chung =
Tổng tài sản
227,103,920,567 + 307,268,755
+ Đầu năm= = 0,5927
383,642,766,965
198,460,195,164 + 5,247,033,756
+ Cuối năm= = 0,4319
471,624,459,079
Trị giá TSCĐ hiện có
Tỷ suất đầu tư TSCĐ=
Tổng tài sản
227,103,920,567
+ Đầu năm= = 0,5919
383,642,766,965
198,460,195,164
+ Đầu năm= = 0,4208
471,624,459,079
Như vậy vào cuối năm cùng với sự giảm xuống về giá trị của TSCĐ trong tổng tài sản thì tỷ suất đầu tư chung và tỷ suất đầu tư tài sản cố định đều giảm.
Đối với tài sản ngắn hạn
Do cấu tạo phức tạp nếu để đánh giá chính xác hơn tính hợp lý của các khoản mục trong tài sản ngắn hạn, khi phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn ta phải lập một bảng phân tích riêng:
Qua bảng phân tích ta thấy so với đầu năm thì vào cuối năm tổng tài sản ngắn hạn tăng 81,617,134,474đ đạt 152,67% so với đầu năm trong đó chủ yếu là tiền gửi ngân hàng, do lượng hàng xuất khẩu vào cuối năm cao và khách hàng thanh toán luôn qua ngân hàng. Lượng tiền gửi ngân hàng của công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản so với các khoản khác thuộc vốn bằng tiền vào thời điểm cuối năm, điều này cho khả năng thanh toán tức thời của công ty được đảm bảo.
Trên thực tế, vốn bằng tiền là loại tài sản dễ thanh khoản nhất, linh hoạt nhất, dễ dàng có thể thoả mãn nhu cầu sản xuất kinhn doanh nên việc tăng lên của vốn bằng tiền thể hiện tính chủ động trong kinh doanh và đảm bảo khả năng thanh toán cho công ty. Tuy nhiên, nếu vốn bằng tiền tăng quá cao hay chiếm tỷ trọng quá lớn không hẳn là tốt vì nếu doanh thu không đổi mà lượng tiền dự trữ quá lớn sẽ gây tình trạng vòng quay tiền chậm, hiệu quả sử dụng vốn không cao.
BẢNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VIANCONEX( NĂM 2007)
CHỈ TIÊU
Số đầu năm
Số cuối năm
So sánh số cuối kỳ so với đầu năm
Số tiền
%
Số tiền
%
+-
%
A
TÀI SẢN NGẮN HẠN
154,961,247,885
40.4
236,578,382,359
50.2
81,617,134,474
152.67
I
Tiền và các khoản tương đương tiền
2,482,099,319
16,510,264,920
14,028,165,601
665.17
1
Tiền
2,482,099,319
1.6
16,510,264,920
7.0
14,028,165,601
665.17
II
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
-
-
9,500,...