sweet_xiyuan
New Member
Download miễn phí Đề tài Phân tích và đánh giá tổng hợp năng lực của Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Dệt May
1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Dệt May - 1 -
1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty CP SX&XNK Dệt May - 1 -
1.2 Cơ cấu tổ chức, hoạt động - 5 -
1.3 Phân tích và đánh giá tổng hợp năng lực của Công ty CP SX&XNK Dệt May - 7 -
1.3.1 Cơ sở vật chất hạ tầng kĩ thuật. - 7 -
1.3.2 Năng lực tài chính - 8 -
1.3.3 Nguồn nhân lực và bộ máy tổ chức quản lý - 9 -
2.2 Kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh của Công ty CP SX&XNK Dệt may - 10 -
2.3 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của công ty. - 21 -
3. Phân tích tình hình hoạt động Marketing của Công ty CP SX&XNK Dệt May - 23 -
3.1 Phân tích môi trường Marketing. - 23 -
3.2 Khách hàng của Công ty CP SX&XNK Dệt May - 27 -
3.3 Các đối thủ cạnh tranh. - 28 -
3.4 Các hoạt động Marketing - 29 -
3.5 Những vấn đề Marketing mà doanh nghiệp đang gặp phải. - 31 -
Kết Luận và đề xuất đề tài thực tập tốt nghiệp - 32 -
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2016-02-05-de_tai_phan_tich_va_danh_gia_tong_hop_nang_luc_cua_cong_ty_c_eHnWQuBNUj.png /tai-lieu/de-tai-phan-tich-va-danh-gia-tong-hop-nang-luc-cua-cong-ty-co-phan-san-xuat-va-xuat-nhap-khau-det-may-89784/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Hiện tại theo biên chế của công ty, công ty có tất cả 136 cán bộ công nhân viên, trong đó số công nhân viên có trình độ Đại học và trên Đại học chiếm 64,71% (bao gồm cả 3 người có trình độ thạc sĩ). Trong đó bao gồm:
Đại học Kinh Tế Quốc Dân: 11 người
Đại học Tài chính Kế toán: 05 người
Đại học Thương mại: 19 người
Đại học Ngoại thương: 11 người
Đại học Bách khoa: 10 người
Các Đại học khác: 23 người
Trong 88 người có trình độ đại học và trên đại học có 62 người có bằng chính quy, từ đây ta cũng thấy được Công ty có một đội ngũ các bộ công nhân viên có trình độ cao, được đào tạo bài bản.
Không chỉ chú trọng vào công tác tuyển dụng đầu vào, cán bộ công nhân viên còn được Ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm chăm lo đời sống cả về vật chất và tinh thần, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao (Thu nhập bình quân: 4.200.000VNĐ/người/tháng tăng 24% so với thu nhập bình quân năm 2007). Bên cạnh đó, công ty còn tổ chức cho anh chị em cán bộ công nhân viên được xem biểu diễn văn nghệ, tham quan nghỉ mát, vào những ngày 8/3 và 20/10 hàng năm, công ty tổ chức tặng quà cho nữ cán bộ công nhân viên, tổ chức các hội thi văn nghệ, hội thi thể dục thể thao trong toàn Công ty, tổ chức tặng quà cho các cán bộ công nhân viên có con em đạt thành tích cao trong học tập và thể thao. Hơn nữa Giám đốc công ty đề ra những chủ trương, phương hướng, nghị quyết lãnh để quan tâm hơn nữa đến đời sống người lao động, từ đó tạo động lực cho anh chị em cán bộ công nhân viên nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ công ty giao phó.
Với đội ngũ cán bộ quản lý dày dặn kinh nghiệm có trình độ cao cùng với việc bố trí Phòng ban, tổ chức sản xuất một cách khoa học đã làm tăng khả năng tổ chức quản lý của toàn công ty. Những cán bộ đi đầu luôn gương mẫu trong việc chấp hành nội quy hoạt động cũng như hoàn thành các chỉ tiêu do công ty đặt ra đã trở thành động lực cho các cán bộ công nhân viên khác noi theo. Toàn bộ công ty trở thành một tập thể nhất quán.
2.2 Kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh của Công ty CP SX&XNK Dệt may.
Với dân số khoảng 87 triệu người vào năm 2008 và theo đoán khoảng 100 triệu người vào năm 2010. Nền chính trị ổn định với tốc độ tẳng trưởng kinh tế bền vững, ổn định( khoảng 7%/năm ). Việt nam là một thị trương đầy tiềm năng cho các
doanh nghiệp dệt may trong nước. Đây là mộtthị trường có sức tiêu thụ lớn, nhu cầu ngày càng cao về hàng may mặc.
Quán triệt nhiệm vụ, Công ty CP SX&XNK Dệt may là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ, trong quá trình phát triển kinh doanh mở rộng thị trường Công ty chú trọng tới các công việc:
- Coi mặt hàng dệt may là mặt hàng trọng tâm, trên cơ sở đó đa dạng hoá thêm các mặt hàng khác.
- cách kinh doanh đã chuyển dần sang hình thức: mua ðứt bán ðoạn theo giá thoả thuận nhằm thu lợi nhuận cao.
- Tích cực tham gia đấu thầu các dự án trong nghành dệt may và các loại hàng hoá khác phục vụ cho các đơn vị trong và ngoài nghành.
- Đẩy mạnh kinh doanh mua bán nội bộ giữa các đơn vị trong ngành Dệt may.
Trong năm 2008, Công ty thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh tốt: 915 tỷ đồng, đạt 108% kế hoạch Tập đoàn Dệt may VINATEX giao, bằng 100,3% so với kế hoạch Công ty, tăng 16% so với thực hiện năm 2007.
Trong đó các mặt hàng đạt doanh thu cao như:
Tên mặt hàng
Số lượng
Trị giá
Bông
9.867 tấn
281,3 tỷ đồng
Sợi các loại
3.657 tấn
128,1 tỷ đồng
Xơ các loại
2.992 tấn
79,6 tỷ đồng
Hạt nhựa
4.902 tấn
110,5 tỷ đồng
Thép
2.992 tấn
36,5 tỷ đồng
Khăn bông xuất khẩu
2.526.750 tá
46,5 tỷ đồng
Quần áo các loại
380.927 chiếc
23,2 tỷ đồng
Kim ngạch xuất khẩu: 6.222.048 USD
Kim ngạch nhập khẩu: 32.931.357 USD
Lợi nhuận trước thuế: 5.216 triệu đồng, đạt 16% vốn điều lệ, bằng 126% so với cùng kỳ năm trước.
Thu nhập bình quân: 4.200.000đ/người/tháng tăng 24% so với thu nhập bình quân năm 2007.
Sau đây là Báo cáo Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP SX&XNK Dệt May trong ba năm 2006, 2007, 2008.
Chỉ Tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
722.881.186.221
786.881.186.221
918.127.898.012
Trong đóoanh thu xuất khẩu
85.902.479.643
130.836.445.481
130.836.445.481
2. Các khoản giảm trừ
1.584.206.464
352.587.649
352.587.649
3. Doanh thu thuần về BH và C/c Dịch vụ
720.572.714.617
786.528.598.572
786.528.598.572
4. Giá vốn hàng bán
696.515.873.241
765.843.186.811
765.830.823.317
5. Lợi nhuận gộp về BH và C/c Dịch vụ
24.056.841.376
20.685.411.761
20.697.775.255
6. Doanh thu hoạt động tài chính
6.316.306.617
7.981.367.602
7.950.426.915
7.Chi phí tài chính
7.532.525.394
9.603.349.305
9.414.091.508
Trong đó: Chi phí lãi vay
6.463.019.050
8.578.939.878
8.578.939.878
8.Chi phí bán hàng
9.837.000.982
10.109.656.618
10.109.656.618
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
10.048.259.349
6.541.649.187
6.518.660.138
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
2.955.362.268
2.412.124.253
2.605.793.906
11.Thu nhập khác
133.812.977
317.386.349
275.131.227
12.Chi phí khác
71.730.999
30.697.093
71.730.999
13.Lợi nhuận khác
62.081.978
286.689.256
62.081.978
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
3.017.444.246
2.698.813.509
2.998.305.109
15.Chi phí thuế TNDN hiện hành
390.176.492
16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17.Lợi nhuận sau thuế TNDN
3.017.444.246
2.308.637.017
2.998.305.199
18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Nhìn chung trong bối cảnh rất khó khăn, các phòng ban trong Công ty đã nỗ lực phấn đấu thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao.
Doanh thu cụ thể các phòng:
Stt
Đơn vị
KH đầu năm
KH điều chỉnh
Năm 2008
% KH năm
%KH điều chỉnh
% Cùng kỳ
1
Phòng KD Vật tư
344.000
310.000
300.018
87
97
91
2
P.XNK Dệt may 1
71.350
71.350
74.536
104
104
107
3
P.XNK Dệt may 2
58.650
58.650
58.226
99.3
99.3
195
4
P.KD Nội địa
115.753
143.253
148.412
128
103
155
-P.KD Nội địa cũ
65.000
73.000
75.418
116
103
130
-TTTM Dệt may
50.753
70.253
72.994
144
104
194
5
P.XNK Tổng hợp
70.000
70.000
70.475
101
101
115
6
P.Xúc tiến dự án
127.000
117.000
118.138
93
101
109
7
P.Nguyên P.Liệu
52.000
52.000
50.104
96
96
111
-P.Nguyên P.Liệu
50.000
50.000
47.639
95
95
105
-Xưởng sx Chỉ
2.000
2.100
2.464
123
117
8
VP Hồ Chí Minh
69.000
85.000
90.584
131
107
206
9
CN Hải Phòng
1.947
1.947
2.130
109
109
187
10
TT Thiết kế mẫu
1.500
1.500
1.514
101
101
184
11
Dịch vụ cho thuê
800
800
987
123
123
114
Tổng cộng
912.000
912.000
915.115
100.3
100.3
116
Đánh giá cụ thể các bộ phận:
Một số phòng thành vượt kế hoạch năm 2008 và tăng trưởng cao so với cùng kì năm 2007 như: Phòng KD Nội địa tăng 55% (trong đó: Bộ phận nội địa cũ: 30%, TTDM tăng 94%), Văn phòng Hồ Chí Minh tăng 106%, Văn phòng Hải Phòng tăng 87%, TT Thiết kế mẫu 84%, đối với Phòng KDXD May 1 doanh thu tăng 7% so với cùng kì nhưng về hiệu quả kinh doanh tăng cao và đảm bảo giá trị kim ngạch xuất khẩu cho Công ty.
Phòng KD XNK Vật tư: Doanh thu thực hiện 2008 đạt 300 tỷ đồng chiếm 32% doanh thu của toàn công ty, mặc dù so với kế hoạch công ty giao vẫn chưa đủ nhưng đây là sự cố gắng nỗ lực lớn của phòng trong điều kiện giá bông xơ biến động khó lường tăng cao giảm mạnh. Trong những tháng đầu năm, phòng đã chủ động tìm...