hoabantrang_6090
New Member
Download miễn phí Tiểu luận Pháp luật hiện hành về mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hành hóa ở VIệt Nam
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU
NỘI DUNG 1
I. Khái quát chung về mua bán hàng hóa qua sở giao dịch 1
1. Định nghĩa mua bán hàng hóa qua sở giao dịch 1
2. Đặc điểm của mua bán hàng hóa qua sở giao dịch 1
2.1. Mua bán hàng hóa qua SGD là hoạt động thương mại 1
2.2. Về chủ thể 1
2.3. Hình thức mua bán hàng hóa thông qua SGD 2
2.4. Về cách giao dịch 2
2.5. Đối tượng của quan hệ MBHHQSGDHH 3
3. Ý nghĩa của hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch 3
II. Pháp luật hiện hành về MBHHQSGDHH ở Việt Nam 3
1. Về tổ chức và hoạt động của SGDHH 4
1.1. Địa vị pháp lý của SGDHH 4
1.2. Điều kiện để thành lập SGDHH 5
1.3. Quyền và trách nhiệm của SGDHH 5
1.4. Thành viên của SGDHH 5
2. Hoạt động mua bán hàng hoá qua SGDHH 6
2.1. Hợp đồng mua bán hàng hoá qua SGDHH 6
2.2. Loại hàng hoá được phép đưa vào giao dịch 7
2.3. cách giao dịch 8
2.4. cách thực hiện hợp đồng 8
2.5. Chế độ ủy thác mua bán hàng hóa qua sở giao dịch 9
3. Quản lí nhà nước và cơ chế giải quyết tranh chấp, vi phạm, khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua SGDHH 9
4. Một số hành vi bị cấm trong mua bán hàng hóa qua sở giao dịch 9
5. Sở giao dịch hàng hóa của Việt Nam 10
III. Nhận xét về các quy định của pháp luật hiện hành về mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch 11
1. Những ưu điểm 11
2. Một số bất cập 12
3. Các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về mua bán hàng hóa qua sở giao dịch 14
KẾT LUẬN 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO 16
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
hàng” đặt biệt (như chứng khoán, tiền, vàng…) trở thành đối tượng giao dịch tương lai cũng xuất phát từ nhu cầu bảo hiểm rủi ro như vậy, nó không phải là nguyên liệu đầu vào của sản xuất, nhưng là đối tượng mà nhà đầu tư có nhu cầu sở hữu vào một thời điểm trong tương lai để bảo hiểm rủi ro cho học trước những thay đổi trên thị trường tài chính.II. Pháp luật hiện hành về MBHHQSGDHH ở Việt Nam
Hiện nay, hành lang pháp lí cho việc xây dựng SGDHH và hoạt động mua bán hàng hoá qua SGDHH ở Việt Nam đã tương đối đầy đủ. LTM năm 2005 đã đặt nền móng đầu tiên về các quy định quản lý nhà nước đối với SGD hàng hóa. Tiếp đó, Chính phủ và các cơ quan quản lý đã ban hành một số văn bản quy định có liên quan như Nghị định số 158/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28 tháng 12 năm 2006 quy định chi tiết LTMvề hoạt động mua bán hàng hoá qua SGDhàng hóa; Thông tư số 03/2009/TT-BCT của Bộ Công Thương ngày 10 tháng 2 năm 2009 hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép thành lập và quy định chế độ báo cáo của SGDHH theo quy định tại Nghị định số 158/2006/NĐ-CP; Quyết định số 4361/2010/QĐ-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương ngày 18 tháng 8 năm 2010 ban hành danh mục các loại hàng hóa được phép giao dịch qua SGDhàng hóa. Có thể khái quát ở một số nội dung cơ bản sau:
1. Về tổ chức và hoạt động của SGDHH
Trong thị trường hàng hóa tương lai, SGDHH có vị trí của chủ thể tổ chức và điều hành hoạt động MBHH. SGDHH tồn tại ở các nước rất đa dạng về hình thức tổ chức và cơ chế vận hành. Tuy vậy, bản chất chung của SGDHH là một tổ chức nghề nghiệp, có tư cách pháp nhân, hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế độc lập. Việc thành lập SGDHH phải tuân thủ quy định của pháp luật điều kiện và thủ tục chặt chẽ.
1.1. Địa vị pháp lý của SGDHH
SGDHH được Bộ công thương cấp phép thành lập dưới hình thức công ti cổ phần hay công ti TNHH, có tư cách pháp nhân và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, LTM và Nghị định của Chính phủ số 158/2006/NĐ-CP. Đây là điểm khác biệt cơ bản của hoạt động mua bán hàng hóa thông qua SGD với hoạt động mua bán hàng hóa thông thường và hoạt động mua bán hàng hóa giao sau trên thị trường ngoài sở. Trong hoạt động mua bán hàng hóa thông thường, các bên trực tiếp thỏa thuận với nhau về giá cả, số lượng, phẩm cấp hàng hóa, thời hạn giao nhận mà không cần thông qua một chủ thể trung gian nào. Hay tại thì trường hàng hóa giao sau ngoài sở, các bên có thể chủ động thỏa thuận với nhau việc mua, bán một lượng hàng hóa nhất định với các điều khoản về chất lượng, giá cả và thời điểm giao hàng trong tương lai nhất định mà không thông qua một tổ chức nào. Nhưng đối với hoạt động mua bán hàng hóa thông qua SGD hàng hóa, thỏa thuận mua bán hàng hóa của các bên nhất thiết phải thực hiện thông qua SGD hàng hóa. SGDHH đóng vai trò trung gian, kết nối quan hệ mua bán hàng hóa của các bên mua bán hàng hóa. Để tham gia được vào quan hệ mua bán này, người mua và người bán phải đáp ứng được những yêu cầu nhất định so SGDHH đặt ra. Việc mua bán được diễn ra theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ, thống nhất theo quy định của SGD hàng hóa.
1.2. Điều kiện để thành lập SGDHH
Theo quy định tại Điều 8 NGhị định 158 SGDHH được thành lập nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Vốn pháp định là một trăm năm mươi tỷ đồng trở lên;
2. Điều lệ hoạt động phù hợp với quy định của Nghị định này;
3. Giám đốc hay Tổng giám đốc phải có bằng đại học, cử nhân trở lên và có thời gian công tác trong lĩnh vực kinh tế - tài chính ít nhất là 05 năm; có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
Như vậy, SGDHH chỉ được thành lập nếu đáp ứng các điều kiện trên, trong đó Điều lệ hoạt động của SGD phải phản ánh được tư cách thành viên sở giao dịch, loại hàng hoá, tiêu chuẩn, đơn vị đo lường của hàng hoá giao dịch, mẫu hợp đồng và lệnh giao dịch, hạn mức giao dịch, kí quỹ, phí giao dịch, cách giao dịch, chế độ thông tin, báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính, quản lí rủi ro, giải quyết tranh chấp.
1.3. Quyền và trách nhiệm của SGDHH
Quyền và trách nhiệm của SGDHH SGDHH được quy định khá cụ thể trong các điều 15, 16 Nghị định của Chính phủ số 158/2006/NĐ-CP. SGDHH có quyền lựa chọn hàng hoá cơ sở đưa vào danh mục giao dịch tại sở; tổ chức điều hành và quản lí hoạt động giao dịch qua sở; chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên của các công ti có “chân” tại sở giao dịch; yêu cầu các thành viên kí quỹ để thực hiện giao dịch; thu các loại phí theo quy định; ban hành quy chế niêm yết, công bố thông tin; kiểm tra, giám sát hoạt động giao dịch; yêu cầu thành viên áp dụng biện pháp quản lí rủi ro; làm trung gian giải quyết tranh chấp theo yêu cầu... Đồng thời, SGDHH cũng có nghĩa vụ tổ chức giao dịch một cách vô tư, công bằng và hiệu quả; công bố các giấy tờ chứng minh tư cách như giấy phép thành lập, điều lệ hoạt động, mẫu hợp đồng, mẫu lệnh giao dịch... của sở giao dịch; thực hiện chế độ báo cáo... và là chủ thể chịu trách nhiệm đến cùng về các giao dịch.
1.4. Thành viên của SGDHH
Thành viên của SGDHH bao gồm:
Thứ nhất, Thương nhân môi giới: Theo Điều 19 Nghị định 158 Thành viên môi giới phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:“Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp; vốn pháp định là 5 tỉ đồng trở lên; giám đốc hay tổng giám đốc phải có bằng đại học, cử nhân trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lí doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp; các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ hoạt động của SGD hàng hoá”. Thương nhân môi giới thực hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hoá qua SGDHH. Họ có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và điều lệ hoạt động của SGDHH mà họ tham gia.
Thứ hai, Thương nhân kinh doanh thực hiện các hoạt động mua bán hàng hoá qua SGDHH. Điều kiện trở thành thành viên kinh doanh của SGDHH bao gồm: “Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp; vốn pháp định 75 tỉ đồng trở lên; giám đốc hay tổng giám đốc phải có bằng đại học, cử nhân trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lí doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp; các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ hoạt động của SGD hàng hoá” (Điều 21 Nghị định 158). Họ có quyền thực hiện các hoạt động tự doanh hay nhận uỷ thác mua bán hàng hoá qua SGDHH cho khách hàng; yêu cầu khách hàng kí quỹ để thực hiện giao dịch...
2. Hoạt động mua bán hàng hoá qua SGDHH
2.1. Hợp đồng mua bán hàng hoá qua SGDHH
Hợp đồng được sử dụng làm công cụ để giao dịch theo quy định của LTMlà “hợp đồng kì hạn” và “hợp đồng quyền chọn” và là loại hợp đồng song vụ, theo đó các bên cam kết thực hiện nghĩa vụ trong tương lai.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 64 LTM 2005: “Hợp đồng kì hạn là thoả thuận...
Tags: Pháp luật về mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa, hoạt động của sở giao dịch hàng hóa việt nam hiện nay, điều kiện để khách hàng giao dịch trên sàn giao dịch hàng hoá theo quy định của pháp luật, qui chế thành viên của sở giao dịch hàng hóa việt nam, tình hình mua bán hàng hóa quốc tế thông qua sở giao dịch hàng hóa việt nam, mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, điều kiện để được mua hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa