o0omyluvo0o
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae
MỤC LỤC
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN BIỂU TÌNH
Trang
Phần mở đầu.1
1. Khái niệm biểu tình .6
2. Phân biệt giữa biều tình với một số hoạt động khác . . 13
3. Ý nghĩa của biểu tình . .15
4. Vì sao phải luật hóa biểu tình trong thời gian sớm nhất . . 16
5. Mối quan hệ giữa quyền biểu tình với biểu tình và một số quyền khác . . 19
5.1. Mối quan hệ giữa quyền biểu tình và biểu tinh . . 19
5.2. Mối quan hệ giữa quyền biểu tình và quyền tự do ngôn luận . . .20
5.3. Quyền biểu tình và quyền tự do hội họp . . . .22
6. Xu hướng phát triển của biểu tình trên thế giới .23
6.1. Xu hướng phát triển chung của thế giới .23
6.2. Xu hướng quốc tế hóa biểu tình .24
Kết luận chương I .25
CHƯƠNG II
PHÁP LUẬT VỀ BIỂU TÌNH Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ
1. Quy định về việc thông báo khi tổ chức biểu tình.30
2 Cấm hay hạn chế một số hình thức biểu tình trong một số trường hợp .36
3. Cấm và thời gian cấm biểu tình . 38
4 Phạm vi cấm biểu tình. .41
5 Vấn đề quy trách nhiệm.43
5.1 Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức. .43
5.2 Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước. .44
6. Chế tài xử phạt.45
7. Cấm sử dụng loa ở một số địa điểm.48
8. Quyền hạn chế hay giải tán cuộc biểu của Nhà nước . .49
9. Lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về dự thảo xây dựng luật biểu tình.50
Kết luận chung.50
MỤC LỤC
&
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN BIỂU TÌNH
Trang
Phần mở đầu..........................................................................................................1
1. Khái niệm biểu tình…………………………………………………………………… .6
2. Phân biệt giữa biều tình với một số hoạt động khác………………………..….…13
3. Ý nghĩa của biểu tình…………………………………………………………….…...15
4. Vì sao phải luật hóa biểu tình trong thời gian sớm nhất……….……………...…16
5. Mối quan hệ giữa quyền biểu tình với biểu tình và một số quyền khác….….…19
5.1. Mối quan hệ giữa quyền biểu tình và biểu tinh…………………….………..…19
5.2. Mối quan hệ giữa quyền biểu tình và quyền tự do ngôn luận……….…...…..20
5.3. Quyền biểu tình và quyền tự do hội họp………………………..………..….…..22
6. Xu hướng phát triển của biểu tình trên thế giới……………………………….....23
6.1. Xu hướng phát triển chung của thế giới………………………………………..23
6.2. Xu hướng quốc tế hóa biểu tình………………………………………………....24
Kết luận chương I………………………………………………………….25
CHƯƠNG II
PHÁP LUẬT VỀ BIỂU TÌNH Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ
1. Quy định về việc thông báo khi tổ chức biểu tình...................................30
2 Cấm hay hạn chế một số hình thức biểu tình trong một số trường hợp………….36
3. Cấm và thời gian cấm biểu tình……….....…………………………………38
4 Phạm vi cấm biểu tình. .....................................................................................41
5 Vấn đề quy trách nhiệm...........................................................................43
5.1 Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức....................................... ....43
5.2 Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước...................................... ..44
6. Chế tài xử phạt.......................................................................................45
7. Cấm sử dụng loa ở một số địa điểm......................................................48
8. Quyền hạn chế hay giải tán cuộc biểu của Nhà nước…………….…..49
9. Lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về dự thảo xây dựng luật biểu tình.......................................................................................................................50
Kết luận chung..............................................................................50
BẢNG TỪ NGỮ VIẾT TẮT
POA 1986 : Public Oder Act 1986 - Công đạo luật 1986.
SOCPA 2005 : Serious Organised Crime and Police Act 2005 - Đạo luật các tội phạm nghiêm trọng có tổ chức và cảnh sát 2005.
Luật số 101 : Luật số 101/ SL-L-003 ngày 20-5-1957 của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa về quyền tự do hội họp.
Phần mở đầu.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền biểu tình là một trong những quyền cơ bản của công dân, được chính thức ghi nhận ở nhiều nước trên thế giới. Việt Nam cũng thừa nhận quyền này trong Hiến pháp. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành vẫn chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào để cụ thể hoá quyền biểu tình nên kể từ khi Hiến pháp có quy định đến nay, quyền biểu tình vẫn chưa thực sự đi vào đời sống của nhân dân, mặc dù đây là yêu cầu khách quan của toàn xã hội. Tính cấp thiết của đề tài thể hiện ở những điểm cơ bản sau.
Đòi hỏi của một xã hội dân chủ
Một trong những hình thức thể hiện dân chủ là việc người dân có quyền tham gia vào c của Nhà nước. Quyền lợi hợp pháp của nhân dân phải được đặt lên hàng đầu. Chủ trương và chính sách có liên quan đến người dân thì người dân có quyền được biết và đóng góp ý kiến, Nhà nước có trách nhiệm tạo mọi điều kiện có thể để nhân dân thực hiện quyền của mình. Biểu tình là một hình thức để nhân dân thực hiện sự giám sát đối với hoạt động của Nhà nước. Nếu người dân không được biểu tình để bày tỏ quan điểm, thể hiện những bức xúc của mình đối với hoạt động của Nhà nước do chính mình lập nên thì chưa thể hiện hết sự dân chủ đó trong xã hội.
Đòi hỏi của một nền pháp chế.
Thực tế cho thấy muốn xã hội ổn định thì những vấn đề quan trọng liên quan trực tiếp đến Nhà nước, công dân, xã hội… phải được luật hóa và phổ biến một cách đầy đủ, kịp thời. Biểu tình là một lĩnh vực rất quan trọng có tác động không chỉ đến an ninh mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển chung của đất nước. Bởi vậy, không có pháp luật về biểu tình để điều chỉnh trực tiếp là một thiếu sót lớn. Có luật biểu tình thì chúng ta mới có thể thực thi được quyền biểu tình trên thực tế. Đó không chỉ là cơ sở để Nhà nước tổ chức thi hành luật biểu tình một cách chính thức mà còn là khuôn khổ, chuẩn mực để nhân dân thực hiện quyền biểu tình. Cả Nhà nước và nhân dân đều dựa trên luật biểu tình để thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình. Luật biểu tình không có thì không thể xử lý những vướng mắc phát sinh, nếu để tình trạng đó diễn ra dài không những ảnh hưởng đến tâm lý xã hội mà còn ảnh hưởng xấu đến hệ thống pháp luật của nước ta
Về chính trị xã hội
Trên thực tế, trong những năm qua, biểu tình đã xảy ra ở nhiều nơi và mỗi nơi người dân biểu tình theo những cách mà mình đánh giá là đúng. Ví dụ như treo cờ tổ quốc, viết nội dung mình muốn yêu cầu lên giấy, lên áo… thậm chí đem cả đồ dùng cá nhân như chiếu, mùng màn, quần áo, đồ ăn, nước uống… đi biểu tình và ngủ luôn trên vỉa hè. Khi có đám đông biểu tình diễn ra như trên làm cho nhiều người dân muốn tìm hiểu xem việc gì xảy ra và hậu quả là khi có biểu tình thường kèm theo ách tắc giao thông, hay trật tự công cộng bị đảo lộn.
Trước thực trạng đó, cơ quan Nhà nước rất lúng túng trong việc giải quyết khi có một cuộc biểu tình xảy ra. Nếu lực lượng cảnh sát vào cuộc để ngăn ngừa những cuộc biểu tình thì dễ bị những phần tử phản động đánh giá là làm mất dân chủ, áp bức nhân dân…còn nếu không có động thái để giữ gìn trật tự công cộng thì có thể tính mạng, sức khỏe của nhiều người khác bị ảnh hưởng.
Việt Nam chưa có luật biểu tình nên chưa có sự phân biệt giữa quyền biểu tình với quyền tự do ngôn luận và quyền tự do hội họp. Lợi dụng kẽ hở đó, những kẻ phản động thường đồng nhất quyền biểu tình vào quyền tự do ngôn luận và quyền tự do hội họp để tụ tập đông người và đưa ra những thông tin sai lệch, gây hoang mang trong nhân dân hay chống phá chính quyền. Những lý lẽ mà bọn phản động đưa ra không có sức thuyết phục, nhà nước và nhân dân ta phản đối nhưng trên thực tế Việt Nam chưa có luật biểu tình nên chúng ta cũng không có những lý lẽ xác đáng để bác bỏ hoàn toàn những luận điểm sai trái của bọn phản động. Hiện nay, sự chống phá trực tiếp bằng vũ trang rất ít được áp dụng nhưng chúng chống phá bằng cách lợi dụng thiếu sót của pháp luật để kích động, mua chuộc quần chúng làm tình hình đất nước bất ổn. Khi an ninh chính trị không ổn định thì rất khó để phát triển kinh tế, nâng cao mức sống của nhân dân. Hơn nữa, luật biểu tình chưa ra đời nên nhà nước không có cơ sở để đảm bảo quyền biểu tình của người dân cũng như giải quyết những trường hợp lợi dụng biểu tình làm trái pháp luật hay gây bạo động, bạo loạn… và người dân cũng không có cơ sở pháp lý để biểu tình hợp pháp.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN BIỂU TÌNH
Trang
Phần mở đầu.1
1. Khái niệm biểu tình .6
2. Phân biệt giữa biều tình với một số hoạt động khác . . 13
3. Ý nghĩa của biểu tình . .15
4. Vì sao phải luật hóa biểu tình trong thời gian sớm nhất . . 16
5. Mối quan hệ giữa quyền biểu tình với biểu tình và một số quyền khác . . 19
5.1. Mối quan hệ giữa quyền biểu tình và biểu tinh . . 19
5.2. Mối quan hệ giữa quyền biểu tình và quyền tự do ngôn luận . . .20
5.3. Quyền biểu tình và quyền tự do hội họp . . . .22
6. Xu hướng phát triển của biểu tình trên thế giới .23
6.1. Xu hướng phát triển chung của thế giới .23
6.2. Xu hướng quốc tế hóa biểu tình .24
Kết luận chương I .25
CHƯƠNG II
PHÁP LUẬT VỀ BIỂU TÌNH Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ
1. Quy định về việc thông báo khi tổ chức biểu tình.30
2 Cấm hay hạn chế một số hình thức biểu tình trong một số trường hợp .36
3. Cấm và thời gian cấm biểu tình . 38
4 Phạm vi cấm biểu tình. .41
5 Vấn đề quy trách nhiệm.43
5.1 Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức. .43
5.2 Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước. .44
6. Chế tài xử phạt.45
7. Cấm sử dụng loa ở một số địa điểm.48
8. Quyền hạn chế hay giải tán cuộc biểu của Nhà nước . .49
9. Lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về dự thảo xây dựng luật biểu tình.50
Kết luận chung.50
MỤC LỤC
&
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN BIỂU TÌNH
Trang
Phần mở đầu..........................................................................................................1
1. Khái niệm biểu tình…………………………………………………………………… .6
2. Phân biệt giữa biều tình với một số hoạt động khác………………………..….…13
3. Ý nghĩa của biểu tình…………………………………………………………….…...15
4. Vì sao phải luật hóa biểu tình trong thời gian sớm nhất……….……………...…16
5. Mối quan hệ giữa quyền biểu tình với biểu tình và một số quyền khác….….…19
5.1. Mối quan hệ giữa quyền biểu tình và biểu tinh…………………….………..…19
5.2. Mối quan hệ giữa quyền biểu tình và quyền tự do ngôn luận……….…...…..20
5.3. Quyền biểu tình và quyền tự do hội họp………………………..………..….…..22
6. Xu hướng phát triển của biểu tình trên thế giới……………………………….....23
6.1. Xu hướng phát triển chung của thế giới………………………………………..23
6.2. Xu hướng quốc tế hóa biểu tình………………………………………………....24
Kết luận chương I………………………………………………………….25
CHƯƠNG II
PHÁP LUẬT VỀ BIỂU TÌNH Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ
1. Quy định về việc thông báo khi tổ chức biểu tình...................................30
2 Cấm hay hạn chế một số hình thức biểu tình trong một số trường hợp………….36
3. Cấm và thời gian cấm biểu tình……….....…………………………………38
4 Phạm vi cấm biểu tình. .....................................................................................41
5 Vấn đề quy trách nhiệm...........................................................................43
5.1 Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức....................................... ....43
5.2 Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước...................................... ..44
6. Chế tài xử phạt.......................................................................................45
7. Cấm sử dụng loa ở một số địa điểm......................................................48
8. Quyền hạn chế hay giải tán cuộc biểu của Nhà nước…………….…..49
9. Lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về dự thảo xây dựng luật biểu tình.......................................................................................................................50
Kết luận chung..............................................................................50
BẢNG TỪ NGỮ VIẾT TẮT
POA 1986 : Public Oder Act 1986 - Công đạo luật 1986.
SOCPA 2005 : Serious Organised Crime and Police Act 2005 - Đạo luật các tội phạm nghiêm trọng có tổ chức và cảnh sát 2005.
Luật số 101 : Luật số 101/ SL-L-003 ngày 20-5-1957 của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa về quyền tự do hội họp.
Phần mở đầu.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền biểu tình là một trong những quyền cơ bản của công dân, được chính thức ghi nhận ở nhiều nước trên thế giới. Việt Nam cũng thừa nhận quyền này trong Hiến pháp. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành vẫn chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào để cụ thể hoá quyền biểu tình nên kể từ khi Hiến pháp có quy định đến nay, quyền biểu tình vẫn chưa thực sự đi vào đời sống của nhân dân, mặc dù đây là yêu cầu khách quan của toàn xã hội. Tính cấp thiết của đề tài thể hiện ở những điểm cơ bản sau.
Đòi hỏi của một xã hội dân chủ
Một trong những hình thức thể hiện dân chủ là việc người dân có quyền tham gia vào c của Nhà nước. Quyền lợi hợp pháp của nhân dân phải được đặt lên hàng đầu. Chủ trương và chính sách có liên quan đến người dân thì người dân có quyền được biết và đóng góp ý kiến, Nhà nước có trách nhiệm tạo mọi điều kiện có thể để nhân dân thực hiện quyền của mình. Biểu tình là một hình thức để nhân dân thực hiện sự giám sát đối với hoạt động của Nhà nước. Nếu người dân không được biểu tình để bày tỏ quan điểm, thể hiện những bức xúc của mình đối với hoạt động của Nhà nước do chính mình lập nên thì chưa thể hiện hết sự dân chủ đó trong xã hội.
Đòi hỏi của một nền pháp chế.
Thực tế cho thấy muốn xã hội ổn định thì những vấn đề quan trọng liên quan trực tiếp đến Nhà nước, công dân, xã hội… phải được luật hóa và phổ biến một cách đầy đủ, kịp thời. Biểu tình là một lĩnh vực rất quan trọng có tác động không chỉ đến an ninh mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển chung của đất nước. Bởi vậy, không có pháp luật về biểu tình để điều chỉnh trực tiếp là một thiếu sót lớn. Có luật biểu tình thì chúng ta mới có thể thực thi được quyền biểu tình trên thực tế. Đó không chỉ là cơ sở để Nhà nước tổ chức thi hành luật biểu tình một cách chính thức mà còn là khuôn khổ, chuẩn mực để nhân dân thực hiện quyền biểu tình. Cả Nhà nước và nhân dân đều dựa trên luật biểu tình để thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình. Luật biểu tình không có thì không thể xử lý những vướng mắc phát sinh, nếu để tình trạng đó diễn ra dài không những ảnh hưởng đến tâm lý xã hội mà còn ảnh hưởng xấu đến hệ thống pháp luật của nước ta
Về chính trị xã hội
Trên thực tế, trong những năm qua, biểu tình đã xảy ra ở nhiều nơi và mỗi nơi người dân biểu tình theo những cách mà mình đánh giá là đúng. Ví dụ như treo cờ tổ quốc, viết nội dung mình muốn yêu cầu lên giấy, lên áo… thậm chí đem cả đồ dùng cá nhân như chiếu, mùng màn, quần áo, đồ ăn, nước uống… đi biểu tình và ngủ luôn trên vỉa hè. Khi có đám đông biểu tình diễn ra như trên làm cho nhiều người dân muốn tìm hiểu xem việc gì xảy ra và hậu quả là khi có biểu tình thường kèm theo ách tắc giao thông, hay trật tự công cộng bị đảo lộn.
Trước thực trạng đó, cơ quan Nhà nước rất lúng túng trong việc giải quyết khi có một cuộc biểu tình xảy ra. Nếu lực lượng cảnh sát vào cuộc để ngăn ngừa những cuộc biểu tình thì dễ bị những phần tử phản động đánh giá là làm mất dân chủ, áp bức nhân dân…còn nếu không có động thái để giữ gìn trật tự công cộng thì có thể tính mạng, sức khỏe của nhiều người khác bị ảnh hưởng.
Việt Nam chưa có luật biểu tình nên chưa có sự phân biệt giữa quyền biểu tình với quyền tự do ngôn luận và quyền tự do hội họp. Lợi dụng kẽ hở đó, những kẻ phản động thường đồng nhất quyền biểu tình vào quyền tự do ngôn luận và quyền tự do hội họp để tụ tập đông người và đưa ra những thông tin sai lệch, gây hoang mang trong nhân dân hay chống phá chính quyền. Những lý lẽ mà bọn phản động đưa ra không có sức thuyết phục, nhà nước và nhân dân ta phản đối nhưng trên thực tế Việt Nam chưa có luật biểu tình nên chúng ta cũng không có những lý lẽ xác đáng để bác bỏ hoàn toàn những luận điểm sai trái của bọn phản động. Hiện nay, sự chống phá trực tiếp bằng vũ trang rất ít được áp dụng nhưng chúng chống phá bằng cách lợi dụng thiếu sót của pháp luật để kích động, mua chuộc quần chúng làm tình hình đất nước bất ổn. Khi an ninh chính trị không ổn định thì rất khó để phát triển kinh tế, nâng cao mức sống của nhân dân. Hơn nữa, luật biểu tình chưa ra đời nên nhà nước không có cơ sở để đảm bảo quyền biểu tình của người dân cũng như giải quyết những trường hợp lợi dụng biểu tình làm trái pháp luật hay gây bạo động, bạo loạn… và người dân cũng không có cơ sở pháp lý để biểu tình hợp pháp.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links