boyhayvegai
New Member
Download Đề tài Pháp luật về chào bán chứng khoán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Thực trạng và đề xuất pháp lý của người nghiên cứu
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU 1
B. NỘI DUNG 1
I. Khái quát chung về chào bán chứng khoán. 1
1. Khái niệm về chào bán chứng khoán 1
2. Các hình thức chào bán chứng khoán 1
II. Pháp luật về chào bán chứng khoán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 2
1. Phát hành chứng khoán ra công chúng 2
1.1. Pháp luật về phát hành cổ phiếu ra công chúng 2
1.2. Phát hành trái phiếu ra công chúng 4
1.3. Phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư 5
1.4. Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 6
2. Phát hành chứng khoán riêng lẻ 8
2.1. Pháp luật về phát hành cổ phiếu riêng lẻ 8
2.2. Pháp luật về phát hành trái phiếu riêng lẻ 8
2.3. Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ. 9
III. Thực trạng về và đề xuất pháp lý về chào bán chứng khoán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 10
1. Thực trạng chào bán chứng khoán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 10
2. Đề xuất pháp lý về chào bán chứng khoán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 11
C. KẾT LUẬN 13
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
a. Các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
b. Dưới 100 nhà đầu tư không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
II. Pháp luật về chào bán chứng khoán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
1. Phát hành chứng khoán ra công chúng
1.1. Pháp luật về phát hành cổ phiếu ra công chúng
Chào bán cổ phiếu ra công chúng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việc Nam có sự phân biệt giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã chuyển đổi thành công ty cổ phần được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Nghị định 14/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán:
“2. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng:
a) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 12 Luật Chứng khoán;
b) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hay Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh thông qua;
c) Có công ty chứng khoán tư vấn trong việc lập hồ sơ chào bán cổ phiếu.
3. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã chuyển đổi thành công ty cổ phần:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Chứng khoán;
b) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.”
Về cơ bản điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng soay quanh ba điều kiện liên quan tới vốn, tới kết quả kinh doanh và tới dự định huy động vốn cũng như kế hoạch sử dụng vốn huy động của doanh nghiệp.
- Điều kiện về vốn:
Các doanh nghiệp muốn chào bán cổ phiếu phải là doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng không phải là ngoại lệ, mức vốn điều lệ tói thiểu mà doanh nghiệp phải thỏa mãn là mười tỉ đồng Việt Nam, tính theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán.
- Điều kiện về kết quả kinh doanh:
Pháp luật Việt Nam quy định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu chào bán cổ phiếu ra công chúng phải là doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp dự định chào bán cổ phiếu được xem xét trên cả hai phương diện: một là năm liền kề trước đó doanh nghiệp phải có lãi; và hai là doanh nghiệp không có lỗ lũy kết tính đến năm đăng kí chào bán cổ phiếu.
- Điều kiện về dự định huy động vốn và kế hoạch sử dụng vốn huy động.
Theo quy định của pháp luật chứng khoán thì điều kiện này đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có sự khác biệt so với quy định chung của Luật Chứng khoán 2006. Cụ thể với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng, điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng là đáp ứng điều kiện tại điểm a và b khoản 1 Điều 12 Luật Chứng khoán và “Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hay Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh thông qua”; có công ty chứng khoán tư vấn trong việc lập hồ sơ chào bán cổ phiếu. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã chuyển đổi thành công ti cổ phần vì thế việc thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được do Đại hội đồng cổ đông thông qua theo đúng Luật Doanh nghiệp và đúng với Luật Chứng khoán.
- Một điểm khác biệt về của việc chào bán cổ phiếu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không phân biệt doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng haydoanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã chuyển đổi thành công ty cổ phầnso với các doanh nghiệp Việt Nam là phải “có công ty chứng khoán tư vấn trong việc lập hồ sơ chào bán cổ phiếu”.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nói chung và nhất là với doanh nghiệp 100% vối đầu tư nước ngoài sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi đầu tư vào thị trường Việt Nam bởi những khác biệt không chỉ về ngôn ngữ mà còn về truyền thống, phong tục, tập quán. Chính vì thế nhằm đảm bảo quyền lợi cũng như tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đồng thời đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng cho thị trường chứng khoán pháp luật về chào bán chứng khoán của Việt Nam yêu cầu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài muốn chào bán cổ phiếu ra công chúng phải có công ty chứng khoán tư vấn trong việc lập hồ sơ chào bán cổ phiếu.
1.2. Phát hành trái phiếu ra công chúng
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài muốn trào bán trái phiếu ra công chúng còn phải thỏa mãn thêm một vài điều kiện : Đó là doanh nghiệp không được có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và phải có cam kết thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với tư cách tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.
Sự khác nhau trong điều kiện mà các doanh nghiệp phải thỏa mãn đề được chào bán cổ phiếu và trái phiếu ra công chúng xuất phát từ sự khác biệt giữa bản chất của hai loại chứng khoán: trái phiếu và cổ phiếu. Cổ phiếu đem lại quyền sở hữu và quyền quản trị công ty cho chủ sở hữu cổ phiểu là các cổ đông; trong khi đố trái phiếu đem lại trái quyền cho chủ sở hữu trái phiếu và họ trở thành chủ nợ của công ty. Chính vì vậy, việc chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng có thể sẽ ảnh hưởng tới vị thế của cổ đông hiện hữu của công ti và cần được các cổ đông chấp thuận. Nói cách khác, việc này phải được đại hội cổ đông thông qua.
Tuy nhiên, nếu trái phiếu được chào bán là trái phiếu chuyển đổi, trải phiếu có kèm theo chứng quyền thì phương án phát hành, kế hoạch phát hành và phương án sử dụng vốn của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng như doanh nghiệp Việt Nam lại cần được đại hội đồng cổ đông thông qua. Quy định này cũng được lý giải bởi bản chất của hai loại chứng khoán này. Mặc dù là trái phiếu nhưng hai loại trái phiếu này lại có khả năng biến các chủ nợ của công ty phát hành thành chủ sở hữu công ty đó ở thơi điểm trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu, hay thời điểm chủ sở hữu trái phiếu có kèm theo chứng quyền thực hiện quyền mua cổ phiếu phổ thông của mình. Điều đó cũng có nghĩa sẽ làm thay đổi vị thế của các cổ đông hiện hữu. Việc trao quyền cho đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và sử dụng vốn thu được từ đợt ch...
Download Đề tài Pháp luật về chào bán chứng khoán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Thực trạng và đề xuất pháp lý của người nghiên cứu miễn phí
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU 1
B. NỘI DUNG 1
I. Khái quát chung về chào bán chứng khoán. 1
1. Khái niệm về chào bán chứng khoán 1
2. Các hình thức chào bán chứng khoán 1
II. Pháp luật về chào bán chứng khoán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 2
1. Phát hành chứng khoán ra công chúng 2
1.1. Pháp luật về phát hành cổ phiếu ra công chúng 2
1.2. Phát hành trái phiếu ra công chúng 4
1.3. Phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư 5
1.4. Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 6
2. Phát hành chứng khoán riêng lẻ 8
2.1. Pháp luật về phát hành cổ phiếu riêng lẻ 8
2.2. Pháp luật về phát hành trái phiếu riêng lẻ 8
2.3. Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ. 9
III. Thực trạng về và đề xuất pháp lý về chào bán chứng khoán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 10
1. Thực trạng chào bán chứng khoán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 10
2. Đề xuất pháp lý về chào bán chứng khoán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 11
C. KẾT LUẬN 13
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
g khoán riêng lẻ là hoạt động chào bán của chủ thể phát hành cho các khách hàng đặc biệt, thường là các nhà đầu tư có tổ chức. Riêng chào bán cổ phần riêng lẻ được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 01/2010/NĐ-CP đó là việc chào bán cổ phần hay quyền mua cổ phần trực tiếp và không sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng cho một trong các đối tượng sau:a. Các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
b. Dưới 100 nhà đầu tư không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
II. Pháp luật về chào bán chứng khoán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
1. Phát hành chứng khoán ra công chúng
1.1. Pháp luật về phát hành cổ phiếu ra công chúng
Chào bán cổ phiếu ra công chúng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việc Nam có sự phân biệt giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã chuyển đổi thành công ty cổ phần được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Nghị định 14/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán:
“2. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng:
a) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 12 Luật Chứng khoán;
b) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hay Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh thông qua;
c) Có công ty chứng khoán tư vấn trong việc lập hồ sơ chào bán cổ phiếu.
3. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã chuyển đổi thành công ty cổ phần:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Chứng khoán;
b) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.”
Về cơ bản điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng soay quanh ba điều kiện liên quan tới vốn, tới kết quả kinh doanh và tới dự định huy động vốn cũng như kế hoạch sử dụng vốn huy động của doanh nghiệp.
- Điều kiện về vốn:
Các doanh nghiệp muốn chào bán cổ phiếu phải là doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng không phải là ngoại lệ, mức vốn điều lệ tói thiểu mà doanh nghiệp phải thỏa mãn là mười tỉ đồng Việt Nam, tính theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán.
- Điều kiện về kết quả kinh doanh:
Pháp luật Việt Nam quy định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu chào bán cổ phiếu ra công chúng phải là doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp dự định chào bán cổ phiếu được xem xét trên cả hai phương diện: một là năm liền kề trước đó doanh nghiệp phải có lãi; và hai là doanh nghiệp không có lỗ lũy kết tính đến năm đăng kí chào bán cổ phiếu.
- Điều kiện về dự định huy động vốn và kế hoạch sử dụng vốn huy động.
Theo quy định của pháp luật chứng khoán thì điều kiện này đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có sự khác biệt so với quy định chung của Luật Chứng khoán 2006. Cụ thể với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng, điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng là đáp ứng điều kiện tại điểm a và b khoản 1 Điều 12 Luật Chứng khoán và “Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hay Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh thông qua”; có công ty chứng khoán tư vấn trong việc lập hồ sơ chào bán cổ phiếu. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã chuyển đổi thành công ti cổ phần vì thế việc thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được do Đại hội đồng cổ đông thông qua theo đúng Luật Doanh nghiệp và đúng với Luật Chứng khoán.
- Một điểm khác biệt về của việc chào bán cổ phiếu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không phân biệt doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng haydoanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã chuyển đổi thành công ty cổ phầnso với các doanh nghiệp Việt Nam là phải “có công ty chứng khoán tư vấn trong việc lập hồ sơ chào bán cổ phiếu”.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nói chung và nhất là với doanh nghiệp 100% vối đầu tư nước ngoài sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi đầu tư vào thị trường Việt Nam bởi những khác biệt không chỉ về ngôn ngữ mà còn về truyền thống, phong tục, tập quán. Chính vì thế nhằm đảm bảo quyền lợi cũng như tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đồng thời đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng cho thị trường chứng khoán pháp luật về chào bán chứng khoán của Việt Nam yêu cầu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài muốn chào bán cổ phiếu ra công chúng phải có công ty chứng khoán tư vấn trong việc lập hồ sơ chào bán cổ phiếu.
1.2. Phát hành trái phiếu ra công chúng
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài muốn trào bán trái phiếu ra công chúng còn phải thỏa mãn thêm một vài điều kiện : Đó là doanh nghiệp không được có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và phải có cam kết thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với tư cách tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.
Sự khác nhau trong điều kiện mà các doanh nghiệp phải thỏa mãn đề được chào bán cổ phiếu và trái phiếu ra công chúng xuất phát từ sự khác biệt giữa bản chất của hai loại chứng khoán: trái phiếu và cổ phiếu. Cổ phiếu đem lại quyền sở hữu và quyền quản trị công ty cho chủ sở hữu cổ phiểu là các cổ đông; trong khi đố trái phiếu đem lại trái quyền cho chủ sở hữu trái phiếu và họ trở thành chủ nợ của công ty. Chính vì vậy, việc chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng có thể sẽ ảnh hưởng tới vị thế của cổ đông hiện hữu của công ti và cần được các cổ đông chấp thuận. Nói cách khác, việc này phải được đại hội cổ đông thông qua.
Tuy nhiên, nếu trái phiếu được chào bán là trái phiếu chuyển đổi, trải phiếu có kèm theo chứng quyền thì phương án phát hành, kế hoạch phát hành và phương án sử dụng vốn của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng như doanh nghiệp Việt Nam lại cần được đại hội đồng cổ đông thông qua. Quy định này cũng được lý giải bởi bản chất của hai loại chứng khoán này. Mặc dù là trái phiếu nhưng hai loại trái phiếu này lại có khả năng biến các chủ nợ của công ty phát hành thành chủ sở hữu công ty đó ở thơi điểm trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu, hay thời điểm chủ sở hữu trái phiếu có kèm theo chứng quyền thực hiện quyền mua cổ phiếu phổ thông của mình. Điều đó cũng có nghĩa sẽ làm thay đổi vị thế của các cổ đông hiện hữu. Việc trao quyền cho đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và sử dụng vốn thu được từ đợt ch...