Link tải miễn phí luận văn
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trên thế giới, khoảng ba mươi năm qua, ngữ dụng học đã phát triển mạnh mẽ
và có vị trí đặc biệt quan trọng. Nghiên cứu về việc phát triển và vận dụng lí thuyết
ngôn ngữ học ứng dụng vào nghiên cứu ngôn ngữ và thực tế cuộc sống, đã đạt nhiều
thành tựu. Những thành tựu của chuyên ngành ngôn ngữ học ứng dụng là nhân tố
đầu tiên thôi thúc chúng tui đi vào nghiên cứu đề tài này.
Mặt khác, cái khó chủ yếu được đặt ra của xu hướng nghiên cứu ngữ nghĩa
của ngôn ngữ trong giai đoạn hiện nay là vấn đề nhận dạng hiệu lực giao tiếp của
hành động nói năng từ bình diện dụng học của cơ chế tín hiệu học. Đi vào đề tài”
Phát ngôn chứa hành động hỏi trong giao tiếp mua bán bằng tiếng Việt”, về một
phương diện nào đó, chúng tui muốn chia sẻ khó khăn trên. Vì trong thực tế giao
tiếp, HỎI là một dạng hành động ngôn ngữ phổ biến, tham gia vào cấu trúc hội
thoại với tần số cao. Nghiên cứu hành động hỏi là một việc làm cần thiết để nhận
diện ngôn ngữ trong hành chức, với hiệu lực giao tiếp của nó ở tầng bậc cao trong lí
thuyết dụng học nhằm đáp ứng phần nào nhu cầu trên.
Việc nghiên cứu hành động hỏi trước đây thường dừng lại ở dấu hiệu hình
thức, có tính liệt kê, phân loại, xem xét ở bình diện tĩnh tại, tách rời ngữ cảnh. Việc
nghiên cứu hành động hỏi ở đề tài này là việc làm cần thiết không chỉ dừng lại ở
dấu hiệu hình thức mà còn để lấp đầy các ô trống về mặt nội dung và nhận dạng
hiệu lực giao tiếp ở các cấp độ ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, thông qua bình diện ngữ
nghĩa - ngữ dụng của hành động hỏi trực tiếp và gián tiếp.
Nền kinh tế nước ta vẫn còn cùng kiệt nàn, lạc hậu so với các nước trong khu vực
và trên thế giới, mà giao tiếp mua bán là cầu nối quan trọng, là hoạt động sống còn,
thúc đẩy nền kinh tế của một quốc gia, đặc biệt đối với Việt Nam vừa được gia
nhập WTO- mong muốn làm bạn với tất cả các nước, mong muốn thu hút đầu tư
7. DỰ KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
Đầu tiên là phân loại hành động hỏi một cách tổng quan và hệ thống.
Kế tiếp là thông qua việc xác định hành động hỏi gián tiếp, từ đặc điểm riêng
của môi trường giao tiếp mua bán, chúng tui gợi mở cho lí thuyết hội thoại cấu trúc
lựa chọn là một dạng cấu trúc thông báo vừa hiển ngôn vừa hàm ngôn. Cấu trúc
lựa chọn vừa hiển ngôn, vừa hàm ngôn này thực chất là loại cấu trúc xác lập hiệu
lực giao tiếp theo hướng hàm ngôn, lấy cấu trúc hiển ngôn làm hình thức chứa đựng.
Cấu trúc lựa chọn là cấu trúc tạo nghĩa và tạo hiệu lực giao tiếp được xác lập theo
hướng phân chia cấp độ nghĩa theo hệ liên tưởng, theo hướng hàm ngôn (không
phân đoạn thực tại theo hệ hình), gắn với cơ chế ngữ dụng của nó là kết quả sự tận
dụng tối đa yếu tố phi ngôn ngữ, yếu tố ngôn ngữ, gắn với tư duy ngôn ngữ xã hội
học điển hình, mang đặc trưng riêng của GT mua bán.
Việc phát hiện, lí giải sự hình thành và hoạt động của loại CTLC mang tính
hàm ngôn cao, có thể xem là một cơ hội tốt để chúng tui có thể mở rộng sự hiểu biết
của mình vào những tầng bậc cao của ngữ dụng học như: cách xử lí mối quan hệ
giữa phạm trù ngôn ngữ và phi NN đối với người lập mã và người giải mã trong quá
trình sử dụng; cách lí giải về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và các biểu thức quy chiếu
(được xác lập thông qua hành động chiếu vật của người giao tiếp) theo nguyên tắc
chuyển mã từ cơ chế tín hiệu học. Cấu trúc lựa chọn là một loại quy ước siêu ngôn
ngữ, hay là một loại ẩn dụ phức hợp. Bởi vì chúng tuy được xác lập từ mã ngôn ngữ,
nhưng trên thực tế, hiệu lực giao tiếp đích thực của chúng nhiều khi không còn dựa
trên nghĩa thực thể vốn có của ngôn ngữ. Nói khác đi, ngôn ngữ thực ở đây đã được
mã hóa theo hướng phi ngôn ngữ và ngược lại, có thể nói đây cũng chính là quá
trình ngôn ngữ hóa các yếu tố phi ngôn ngữ. Vấn đề này không thể thoát li khỏi cái
nhìn triệt để của cơ chế lí thuyết tín hiệu học với sự bổ sung của ngôn ngữ học tri
nhận, và kèm theo, đó phải là một tầm nhìn ngôn ngữ rộng mở về phía xã hội học
và văn hóa học.
Luận án cũng góp phần giúp người đọc thấy rõ sự khác nhau của sắc thái hàm
ẩn trong hành động hỏi thuộc môi trường mua bán trong đời sống hằng ngày, với sắc
thái hàm ẩn trong văn bản nghệ thuật. Nó không phải là sản phẩm của quá trình tu
từ theo hướng thẩm mĩ của thao tác tư duy hình tượng của ngôn ngữ trong văn bản
nghệ thuật, mà thực chất là sự tạo nghĩa dụng học với các cung bậc tiền giả định
khác nhau, theo sự tương tác giữa nguyên lí lịch sự, nguyên lí cộng tác, cùng với sự
phá vỡ phương châm hội thoại về chất và về lượng riêng biệt, theo một chuẩn ngôn
ngữ được lựa chọn để đạt mục đích giao tiếp mang tính đặc thù.
Luận án đưa ra khung cơ bản để nâng hàm ngôn nghĩa học thành hàm ngôn
dụng học, qua đó, chỉ ra những định hướng chính về cách vi phạm nguyên tắc dụng
học trong cơ chế tạo nghĩa hàm ngôn dụng học với sự chi phối lẫn nhau ở các cấp
độ. Như vậy, cơ chế tạo nghĩa hàm ẩn thuộc về yếu tố ngôn ngữ (là một trong 3
yếu tố cấu tạo) giúp cho sự lựa chọn của cấu trúc lựa chọn tạo nghĩa hàm ẩn.
Luận án có đóng góp nhất định về chuẩn ngôn ngữ trong phạm vi mua bán,
khắc phục các hạn chế bằng cách thay đổi thói quen. Điều đó cần sự kết hợp của cả
cộng đồng, của các nhà văn, nhà báo, nhà ngôn ngữ, kể cả sự hổ trợ của chính sách,
pháp luật của nhà nước.
8. CẤU TRÚC LUẬN ÁN :
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Phụ lục; Tài liệu tham khảo, luận án gồm có:
Chương 1: Cơ sở lí thuyết liên quan đến việc nghiên cứu phát ngôn chứa hành
động hỏi trong giao tiếp mua bán.
Chương 2: Nhận diện hành động hỏi trực tiếp và hành động hỏi gián tiếp ở ba
bình diện kết học - nghĩa học - dụng học.
13
Chương 3: Nghĩa hàm ẩn và cơ chế tạo nghĩa hàm ngôn của phát ngôn chứa
hành động hỏi trong giao tiếp mua bán.
Chương 4: Từ xưng hô và cách xưng hô của phát ngôn chứa hành động hỏi
trong giao tiếp mua bán.
Chương 5: Đặc trưng văn hoá dân tộc với ý nghĩa hàm ẩn của phát ngôn chứa
hành động hỏi trong giao tiếp mua bán.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trên thế giới, khoảng ba mươi năm qua, ngữ dụng học đã phát triển mạnh mẽ
và có vị trí đặc biệt quan trọng. Nghiên cứu về việc phát triển và vận dụng lí thuyết
ngôn ngữ học ứng dụng vào nghiên cứu ngôn ngữ và thực tế cuộc sống, đã đạt nhiều
thành tựu. Những thành tựu của chuyên ngành ngôn ngữ học ứng dụng là nhân tố
đầu tiên thôi thúc chúng tui đi vào nghiên cứu đề tài này.
Mặt khác, cái khó chủ yếu được đặt ra của xu hướng nghiên cứu ngữ nghĩa
của ngôn ngữ trong giai đoạn hiện nay là vấn đề nhận dạng hiệu lực giao tiếp của
hành động nói năng từ bình diện dụng học của cơ chế tín hiệu học. Đi vào đề tài”
Phát ngôn chứa hành động hỏi trong giao tiếp mua bán bằng tiếng Việt”, về một
phương diện nào đó, chúng tui muốn chia sẻ khó khăn trên. Vì trong thực tế giao
tiếp, HỎI là một dạng hành động ngôn ngữ phổ biến, tham gia vào cấu trúc hội
thoại với tần số cao. Nghiên cứu hành động hỏi là một việc làm cần thiết để nhận
diện ngôn ngữ trong hành chức, với hiệu lực giao tiếp của nó ở tầng bậc cao trong lí
thuyết dụng học nhằm đáp ứng phần nào nhu cầu trên.
Việc nghiên cứu hành động hỏi trước đây thường dừng lại ở dấu hiệu hình
thức, có tính liệt kê, phân loại, xem xét ở bình diện tĩnh tại, tách rời ngữ cảnh. Việc
nghiên cứu hành động hỏi ở đề tài này là việc làm cần thiết không chỉ dừng lại ở
dấu hiệu hình thức mà còn để lấp đầy các ô trống về mặt nội dung và nhận dạng
hiệu lực giao tiếp ở các cấp độ ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, thông qua bình diện ngữ
nghĩa - ngữ dụng của hành động hỏi trực tiếp và gián tiếp.
Nền kinh tế nước ta vẫn còn cùng kiệt nàn, lạc hậu so với các nước trong khu vực
và trên thế giới, mà giao tiếp mua bán là cầu nối quan trọng, là hoạt động sống còn,
thúc đẩy nền kinh tế của một quốc gia, đặc biệt đối với Việt Nam vừa được gia
nhập WTO- mong muốn làm bạn với tất cả các nước, mong muốn thu hút đầu tư
7. DỰ KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
Đầu tiên là phân loại hành động hỏi một cách tổng quan và hệ thống.
Kế tiếp là thông qua việc xác định hành động hỏi gián tiếp, từ đặc điểm riêng
của môi trường giao tiếp mua bán, chúng tui gợi mở cho lí thuyết hội thoại cấu trúc
lựa chọn là một dạng cấu trúc thông báo vừa hiển ngôn vừa hàm ngôn. Cấu trúc
lựa chọn vừa hiển ngôn, vừa hàm ngôn này thực chất là loại cấu trúc xác lập hiệu
lực giao tiếp theo hướng hàm ngôn, lấy cấu trúc hiển ngôn làm hình thức chứa đựng.
Cấu trúc lựa chọn là cấu trúc tạo nghĩa và tạo hiệu lực giao tiếp được xác lập theo
hướng phân chia cấp độ nghĩa theo hệ liên tưởng, theo hướng hàm ngôn (không
phân đoạn thực tại theo hệ hình), gắn với cơ chế ngữ dụng của nó là kết quả sự tận
dụng tối đa yếu tố phi ngôn ngữ, yếu tố ngôn ngữ, gắn với tư duy ngôn ngữ xã hội
học điển hình, mang đặc trưng riêng của GT mua bán.
Việc phát hiện, lí giải sự hình thành và hoạt động của loại CTLC mang tính
hàm ngôn cao, có thể xem là một cơ hội tốt để chúng tui có thể mở rộng sự hiểu biết
của mình vào những tầng bậc cao của ngữ dụng học như: cách xử lí mối quan hệ
giữa phạm trù ngôn ngữ và phi NN đối với người lập mã và người giải mã trong quá
trình sử dụng; cách lí giải về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và các biểu thức quy chiếu
(được xác lập thông qua hành động chiếu vật của người giao tiếp) theo nguyên tắc
chuyển mã từ cơ chế tín hiệu học. Cấu trúc lựa chọn là một loại quy ước siêu ngôn
ngữ, hay là một loại ẩn dụ phức hợp. Bởi vì chúng tuy được xác lập từ mã ngôn ngữ,
nhưng trên thực tế, hiệu lực giao tiếp đích thực của chúng nhiều khi không còn dựa
trên nghĩa thực thể vốn có của ngôn ngữ. Nói khác đi, ngôn ngữ thực ở đây đã được
mã hóa theo hướng phi ngôn ngữ và ngược lại, có thể nói đây cũng chính là quá
trình ngôn ngữ hóa các yếu tố phi ngôn ngữ. Vấn đề này không thể thoát li khỏi cái
nhìn triệt để của cơ chế lí thuyết tín hiệu học với sự bổ sung của ngôn ngữ học tri
nhận, và kèm theo, đó phải là một tầm nhìn ngôn ngữ rộng mở về phía xã hội học
và văn hóa học.
Luận án cũng góp phần giúp người đọc thấy rõ sự khác nhau của sắc thái hàm
ẩn trong hành động hỏi thuộc môi trường mua bán trong đời sống hằng ngày, với sắc
thái hàm ẩn trong văn bản nghệ thuật. Nó không phải là sản phẩm của quá trình tu
từ theo hướng thẩm mĩ của thao tác tư duy hình tượng của ngôn ngữ trong văn bản
nghệ thuật, mà thực chất là sự tạo nghĩa dụng học với các cung bậc tiền giả định
khác nhau, theo sự tương tác giữa nguyên lí lịch sự, nguyên lí cộng tác, cùng với sự
phá vỡ phương châm hội thoại về chất và về lượng riêng biệt, theo một chuẩn ngôn
ngữ được lựa chọn để đạt mục đích giao tiếp mang tính đặc thù.
Luận án đưa ra khung cơ bản để nâng hàm ngôn nghĩa học thành hàm ngôn
dụng học, qua đó, chỉ ra những định hướng chính về cách vi phạm nguyên tắc dụng
học trong cơ chế tạo nghĩa hàm ngôn dụng học với sự chi phối lẫn nhau ở các cấp
độ. Như vậy, cơ chế tạo nghĩa hàm ẩn thuộc về yếu tố ngôn ngữ (là một trong 3
yếu tố cấu tạo) giúp cho sự lựa chọn của cấu trúc lựa chọn tạo nghĩa hàm ẩn.
Luận án có đóng góp nhất định về chuẩn ngôn ngữ trong phạm vi mua bán,
khắc phục các hạn chế bằng cách thay đổi thói quen. Điều đó cần sự kết hợp của cả
cộng đồng, của các nhà văn, nhà báo, nhà ngôn ngữ, kể cả sự hổ trợ của chính sách,
pháp luật của nhà nước.
8. CẤU TRÚC LUẬN ÁN :
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Phụ lục; Tài liệu tham khảo, luận án gồm có:
Chương 1: Cơ sở lí thuyết liên quan đến việc nghiên cứu phát ngôn chứa hành
động hỏi trong giao tiếp mua bán.
Chương 2: Nhận diện hành động hỏi trực tiếp và hành động hỏi gián tiếp ở ba
bình diện kết học - nghĩa học - dụng học.
13
Chương 3: Nghĩa hàm ẩn và cơ chế tạo nghĩa hàm ngôn của phát ngôn chứa
hành động hỏi trong giao tiếp mua bán.
Chương 4: Từ xưng hô và cách xưng hô của phát ngôn chứa hành động hỏi
trong giao tiếp mua bán.
Chương 5: Đặc trưng văn hoá dân tộc với ý nghĩa hàm ẩn của phát ngôn chứa
hành động hỏi trong giao tiếp mua bán.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links